UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 856/QĐ-SGDĐT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH NỘI QUY BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày
11/01/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày
15/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020
của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày
25/4/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Sở Giáo dục và
Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 3280/QĐ-SGDĐT ngày 23/3/2017
của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước đối
với cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, Trưởng phòng thuộc Sở, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện, thị xã; thủ trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên trên địa bàn thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Giám đốc Sở;
- Các đ/c Phó Giám đốc Sở;
- Các phòng thuộc Sở;
- Phòng GDĐT các quận, huyện, thị xã;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
- Lưu: VT, VP.
|
GIÁM ĐỐC
Trần Thế Cương
|
NỘI QUY
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 856/QĐ-SGDĐT ngày 10/6/2022 của Sở Giáo dục
và Đào tạo Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nội quy này quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
trong ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội; trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức,
cá nhân liên quan trong bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội.
Những nội dung không quy định trong Nội quy này thì
thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nội quy này áp dụng đối với các hoạt động của Sở
Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, các phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã,
các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm
cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện theo quy định tại
Điều 5 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước;
làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi,
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước,
sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí
mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với
mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện
thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác
đà dùng đê soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật
nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu,
ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương
tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước
Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 18/2022/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Căn cứ xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí
mật nhà nước:
Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực do
Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (có
danh mục bí mật nhà nước và đường link gửi kèm).
Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin
trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước
có các độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
Việc xác định bí mật nước và độ mật của bí mật nhà
nước lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo Điều 1, Điều 2 Quyết định số
809/QĐ-TTg ngày 10/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục bí
mật nhà nước thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:
a) Bí mật nhà nước độ Tôi mật gồm:
- Kế hoạch, chương trình hành động, báo cáo, tài liệu
kèm theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trực tiếp phục vụ chiến lược
an ninh quốc phòng chưa công khai.
- Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi
chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,
thi chọn học sinh giỏi quốc gia thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực
chưa công khai
- Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước cần được bảo vệ
theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo.
b) Bí mật nhà nước độ Mật gồm:
- Báo cáo về thực trạng tổ chức các hoạt động giáo
dục của các tổ chức tôn giáo có ảnh hưởng đến chính trị, quốc phòng, an ninh
chưa công khai.
- Kế hoạch, công văn, báo cáo về công tác dân tộc,
tôn giáo có liên quan đến đảm bảo an ninh, trật tự trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo chưa công khai.
- Báo cáo và các công, văn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về an ninh chính trị đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và học
sinh, sinh viên chưa công khai.
- Hồ sơ về xét tuyển sinh viên tốt nghiệp đại học
đi đào tạo sĩ quan dự bị hằng năm chưa công khai.
- Vũ khí bộ binh hoán cải phục vụ cho giáo dục quốc
phòng và an ninh.
- Chương trình, dự án, đề án của Bộ Giáo dục và Đào
tạo trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chưa công khai.
- Thông tin về địa điểm ra đề thi và in sao đề thi,
các văn bản về nhân sự của hội đồng/ban ra đề thi và in sao đề thi; phương án vận
chuyển, bảo quản, lưu giữ và bảo vệ đề thi của các kỳ thi trung học phổ thông
quốc gia, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế
và khu vực chưa công khai.
2. Thẩm quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật của
bí mật nhà nước:
a) Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của cơ
quan, tổ chức, đơn vị ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật
nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật của
bí mật nhà nước phải được thể hiện trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc
quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hàng năm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc văn bản ủy quyền, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy
quyền.
Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp
trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
b) Giám đốc Sở ủy quyền cho các đồng chí Phó Giám đốc
Sở có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với
các thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (theo Quy chế làm việc
của Sở Giáo dục và Đào tạo và Quyết định phân công công tác Ban Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo).
Xác định độ mật của bí mật nhà nước đối với các
Công văn tra cứu, xác minh về lịch sử chính trị, chính trị hiện nay của Sở Giáo
dục và Đào tạo gửi Cục V06, Bộ Công an và Phòng PV06, Công an thành phố Hà Nội
thuộc độ Mật. Việc xác định này thay cho phiếu trình duyệt, ký văn bản đề xuất
độ mật đối với văn bản nêu trên.
3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này
xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật, độ mật của bí mật nhà nước,
nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Phiếu trình duyệt ký
văn bản (theo mẫu gửi kèm) hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật,
địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước (Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA) có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá
trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số”, dấu
chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được
phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu, cụ thể: Nơi
nhận cuối văn bản, dòng cuối cùng gồm chữ “Lưu”, sau có dấu “:”, tiếp theo là
chữ viết tắt (VT) (văn thư), dấu “,”, chữ viết tắt tên cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản, dấu “.”, chữ viết tắt tên người soạn thảo và số lượng bản phát hành, dấu
“.”, được phép hoặc không được phép sao, chụp cuối cùng là dấu “.”;
VD: Lưu: VT, VP. T06. Được phép sao chụp.
Việc soạn thảo văn bản, tài liệu mật phải thực hiện
trên máy tính riêng biệt, không kết nối Internet. Đối với cơ quan Sở Giáo dục
và Đào tạo, việc soạn thảo, đánh máy văn bản, tài liệu mật thực hiện trên máy
tính bố trí tại tầng 1, số 23 Quang Trung do Văn phòng Sở quản lý. Bố trí và
giao Phòng Tổ chức cán bộ quản lý 01 bộ máy tính phục vụ soạn thảo văn bản, tài
liệu mật. Người soạn thảo văn bản mật phải tạo mật khẩu riêng để quản lý văn bản;
không sử dụng các thiết bị lưu giữ tài liệu (USB, thẻ nhớ,...) để sao,
lưu các loại tài liệu mật, trừ thiết bị lưu trữ dành riêng cho hoạt động soạn
thảo văn bản mật.
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được
quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy
ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải
lưu giữ.
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước khi gửi
đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo bảo
đảm không để xảy ra lộ, mất.
b) Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất ngay
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
có chức năng xử lý để xác định theo thẩm quyền.
4. Độ mật của bí mật nhà nước phải được thể hiện bằng
dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức
chứa bí mật nhà nước. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
5. Đối với vật chứa bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài
liệu bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu ở bên ngoài bì niêm phong vật chứa
bí mật nhà nước và bên ngoài bì hồ sơ, tài liệu theo độ mật cao nhất của tài liệu
được lưu giữ ở bên trong vật chứa bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật
nhà nước. Văn thư có trách nhiệm đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký
tài liệu bí mật nhà nước.
6. Đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc
hình thức khác chứa bí mật nhà nước mà không thể đóng dấu độ mật được thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý hoặc chịu trách nhiệm về phát ngôn lời nói, tổ chức
hoạt động khác chứa bí mật nhà nước phải có văn bản xác định độ mật của vật, địa
điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
số 24/2020/TT-BCA.
Điều 5. Sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 18/2022/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Thẩm quyền cho phép sao chụp
Giám đốc Sở là người có thẩm quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật.
Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ Mật gồm: Giám đốc Sở, Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra, Trưởng phòng thuộc Sở; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện,
thị xã; Hiệu trưởng trường trực thuộc Sở.
Giám đốc Sở ủy quyền cho các đồng chí Phó Giám đốc
Sở được thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (theo Quy chế làm việc của Sở
Giáo dục và Đào tạo và Quyết định phân công công tác Ban Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo).
2. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm
công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Địa điểm sao, chụp
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải được ghi
vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
Đối với cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo, việc sao chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện tại phòng photocopy tầng 2, số 81
Thợ Nhuộm.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện sao chụp bí mật nhà
nước
a) Sau khi được người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước đóng dấu “Bản
sao số” ở góc trên bên phải tại trang đầu và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở
phía dưới cùng tại trang cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện
số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng,
nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao, chữ ký của người có thẩm quyền và dấu cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Trường hợp sao nhiều bản, người được giao nhiệm vụ
xin ý kiến người có thẩm quyền cho phép sao, tạo bản sao đầu tiên đóng các dấu
“Bản sao số”, “Bản sao bí mật nhà nước”, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng,
thẩm quyền sao, có chữ ký của người có thẩm quyền cho phép sao, sau đó tiến
hành nhân bản tài liệu với số lượng cần sao, ghi số thứ tự vào dấu “Bản sao số”,
ghi nơi nhận, đóng dấu đỏ vào chữ ký của người có thẩm quyền cho phép sao.
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực
hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao,
thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan,
tổ chức, đơn vị. Bản trích sao phải đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu
trích sao.
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải
thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng,
nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền
cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Việc sao, chụp bí mật nhà nước phải ghi nhận vào
“Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi. Chỉ sao, chụp
đúng số lượng bản đã được duyệt cho phép và tiêu hủy ngay những bản thừa, bản hỏng.
Bản sao, chụp được được thực hiện theo đúng quy định có giá trị pháp lý như bản
chính và được bảo vệ như bản gốc.
5. Mẫu dấu “Bản sao số”, “Bản sao bí mật nhà nước”;
mẫu “Văn bản trích sao”; mẫu “Văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước”; mẫu
“Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” thực hiện theo mẫu số 11, mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 13, mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA.
Điều 6. Thống kê, lưu giữ, bảo
quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Việc thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 18/2022/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thống
kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời
gian và từng độ mật.
2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được lưu giữ
theo hồ sơ chuyên đề, lĩnh vực, có bảng thống kê chi tiết kèm theo, phải được bảo
vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định. Cơ quan Sở thực hiện nộp lưu hồ sơ, tài liệu mật vào lưu trữ
cơ quan theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải có khóa bảo vệ; trang bị
phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước và có
phương án bảo vệ.
4. Mẫu “Thống kê bí mật nhà nước” thực hiện theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA.
Điều 7. Vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ở trong nước do văn thư (hoặc người được giao nhiệm vụ văn thư)
thực hiện. Người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được lãnh đạo cơ
quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
3. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết
phải có lực lượng bảo vệ.
4. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì
hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước,
không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc; trước khi gửi đi, ghi đầy
đủ số, ký hiệu văn bản ngoài bì, đóng dấu mức độ mật (A, B, C) ngoài
bì.
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được
niêm phong bằng dấu của của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi
đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”.
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và
“Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng
với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
c) Trong mọi trường hợp, việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Số chuyển giao bí mật nhà nước”.
5. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
được thực hiện như sau:
a) Người nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
ký nhận vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước” và sau khi nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà
phong bì ghi đích danh, có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc”, người nhận vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở phong bì và phải chuyển ngay đến người
có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì
có dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
gửi đến không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc
người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng
thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo
đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị để có biện pháp xử lý.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải có đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong
đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo
dõi và ký nhận.
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có
đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người đã nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
8. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
9. Mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, mẫu “Sổ
đăng ký bí mật nhà nước đến” và mẫu “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước” thực hiện
theo mẫu số 14, mẫu số 15, mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA.
Điều 8. Mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 18/2022/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải báo cáo theo phân cấp và
được Chủ tịch UBND Thành phố hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố được ủy quyền cho
phép và phải báo cáo Trưởng Đoàn công tác.
3. Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn.
4. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ,
tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện
pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, Trưởng Đoàn công tác và cơ quan Công
an cùng cấp để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi
nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an
toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết thúc
nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 9. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 11 Quy
chế ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4
của Nội quy này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị; người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công
dân, Chứng minh thư nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số Giấy
chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước.
5. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND.
Điều 11. Tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 8 Nội quy này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước;
b) Thành phần tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc người được giao nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;
c) Địa điểm tổ chức bảo đảm an toàn, không để bị lộ,
bị mất bí mật nhà nước;
d) Sử dụng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu
bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Có phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
e) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu
hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
2. Người đứng dầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách
nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy
định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội
thảo, cuộc họp.
4. Thẩm quyền quyết định tổ chức và sử dụng nội
dung bí mật nhà nước trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp không có yếu tố nước
ngoài là người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nội quy này.
5. Quyết định của người có thẩm quyền cho phép tổ
chức và sử dụng nội dung bí mật nhà nước trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp phải
được thể hiện bằng văn bản.
6. Địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được tổ chức trong
phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp tổ
chức ở ngoài trụ sở thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc
tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp phải có văn bản đề nghị cơ quan quan chức
năng có thẩm quyền kiểm tra an ninh, an toàn thông tin khu vực diễn ra hội nghị,
hội thảo, cuộc họp và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong quá trình diễn
ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
7. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật được cơ
quan quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt,
trừ phương tiện, thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình
trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu,
ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu
cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn hoạt
động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài; sử dụng phương tiện, thiết bị để ghi âm,
ghi hình phục vụ công tác.
8. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì quyết định việc bố
trí lực lượng đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
đơn vị chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định,
yêu cầu của người chủ trì và trả lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi
kết thúc hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 12. Tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại Thành phố có nội dung bí mật nhà nước
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố
nước ngoài tại Thành phố có nội dung bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND.
Điều 13. Thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước
Việc xác định thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
18/2022/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời
gian được tính từ ngày xác định bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có
thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết
thúc khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa
bí mật nhà nước.
4. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước phải được thể hiện
bằng dấu “Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA.
Điều 14. Gia hạn thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật, giải mật và tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước
Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc gia hạn thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật, giải mật và tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước (nếu có) theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều
19 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND.
Điều 15. Các biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Các cơ quan, đơn vị sử dụng, biểu mẫu trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA; thiết
lập hệ thống sổ quản lý, đăng ký, chuyển giao, thống kê bí mật nhà nước; thường
xuyên cập nhật ghi chép đầy đủ các nội dung theo quy định. Các mẫu số theo
Thông tư số 24/2020/TT-BCA gồm:
- Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước: Mẫu 12;
- Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi: Mẫu 14;
- Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến: Mẫu 15;
- Sổ chuyển giao bí mật nhà nước: Mẫu 16;
- Thống kê bí mật nhà nước theo: Mẫu 18
Điều 16. Phân công cán bộ thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 18/2022/QĐ-UBND.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân cán bộ,
công chức, viên chức kiêm nhiệm theo dõi, tham mưu công tác bảo vệ bí mật nhà
nước; việc phân công được thể hiện dưới hình thức văn bản của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị.
3. Người được phân công thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị,
có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước,
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự
phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm
vụ được giao.
Điều 17. Thanh tra, kiểm tra
công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với
từng cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, đơn vị trong ngành Giáo dục
và Đào tạo.
Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều 18. Kinh phí đảm bảo
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật
nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm; được trích từ nguồn kinh phí ngân sách
cấp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định; thực hiện theo Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước và các văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
quyết định đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của thực tiễn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 19. Trách nhiệm của người
đứng dầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ
quan, đơn vị.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định
của pháp luật và nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan
có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác,
nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của người
tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế, nội
quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng
các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo
vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện
pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ
chức xác định bí mật nhà nước biết đê có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu
hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì
phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý và cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Tất cả các cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức,
người lao động ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội có trách nhiệm thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Nội quy này.
Điều 22. Thẩm quyền, trách nhiệm
của các phòng thuộc Sở, các phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Nội quy này trong
cơ quan, đơn vị.
2. Lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức, viên chức có
đủ phẩm chất, năng lực phụ trách kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước,
giúp lãnh đạo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Giáo dục cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động có ý thức cảnh giác, giữ gìn bí mật nhà nước; có biện pháp cụ thể quản lý
cán bộ, công chức, viên chức nhất là cán bộ nắm giữ nhiều bí mật nhà nước, cán
bộ thường xuyên đi công tác nước ngoài hoặc làm việc với người nước ngoài.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm
quyền về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm đơn vị.
Điều 23. Chế độ thông tin, báo
cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các phòng thuộc Sở, các phòng Giáo dục và Đào tạo
và các cơ sở giáo dục báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản
lý gửi Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Văn phòng Sở) để tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố theo thời hạn như sau:
a) Định kỳ hằng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trước ngày 01/11. Thời gian lấy số liệu lừ ngày
31/10 năm trước đến ngày 31/10 năm làm báo cáo.
b) Năm năm một lần, các cơ quan, đơn vị tổng kết
công tác bảo vệ bí mật nhà nước gửi về Sở (có văn bản hướng dẫn riêng).
c) Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi
phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước, hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công
tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong
chỉ đạo thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước;
nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo
vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong
công tác bảo vệ bí mật nhà nước được khen thưởng theo quy định hiện hành của
nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Nội quy này thì tùy theo mức độ
sai phạm, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nội quy này, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và
Đào tạo (qua Văn phòng Sở) để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
DANH
MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC VÀ ĐƯỜNG LINK
STT
|
Số/Ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu
|
1
|
774/QĐ-TTg
|
05/06/2020
|
Danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
|
2
|
868/TTg-NC
|
09/07/2020
|
Về việc đính chính nội dung Quyết định của Thủ tướng
chính phủ
|
3
|
808/QĐ-TTg
|
10/06/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
|
4
|
809/QĐ-TTg
|
10/06/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo.
|
5
|
872/QĐ-TTg
|
19/06/2020
|
Danh mục bí mật Nhà nước mức độ mật của Hội Cựu
chiến binh Việt Nam.
|
6
|
960/QĐ-TTg
|
07/07/2020
|
Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực Nội vụ.
|
7
|
969/QĐ-TTg
|
07/07/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực Giao thông vận tải.
|
8
|
970/QĐ-TTg
|
07/07/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc Tòa án
nhân dân.
|
9
|
971/QĐ-TTg
|
07/07/2020
|
Ban hành danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực công
tác dân tộc.
|
10
|
988/QĐ-TTg
|
09/07/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
11
|
1178/QĐ-TTg
|
04/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước trong
lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc tế.
|
12
|
1180/QĐ-TTg
|
04/08/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc Viện kiểm
sát nhân dân.
|
13
|
1192/QĐ-TTg
|
05/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực văn hóa, thể thao.
|
14
|
1222/QĐ-TTg
|
11/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
|
15
|
1294/QĐ-TTg
|
24/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ.
|
16
|
1295/QĐ-TTg
|
24/08/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực Y tế.
|
17
|
1306/QĐ-TTg
|
26/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục Bí mật nhà nước của Quốc
hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư
ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
|
18
|
1369/QĐ-TTg
|
03/09/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại.
|
19
|
1441/QĐ-TTg
|
23/09/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
kế hoạch, đầu tư và thống kê.
|
20
|
1451/QĐ-TTg
|
24/09/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực
lao động và xã hội.
|
21
|
1494/QĐ-TTg
|
02/10/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
xây dựng.
|
22
|
1660/QĐ-TTg
|
26/10/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
|
23
|
1722/QĐ-TTg
|
03/11/2020
|
Danh mục bí mật nhà nước của Đảng
|
24
|
1765/QĐ-TTg
|
09/11/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Chủ tịch nước,
Văn phòng Chủ tịch nước.
|
25
|
1923/QĐ-TTg
|
25/11/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
tài chính, ngân sách.
|
26
|
2182/QĐ-TTg
|
21/12/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
Ngân hàng.
|
27
|
2238/QĐ-TTg
|
29/12/2020
|
Ban hành danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
|
28
|
2288/QĐ-TTg
|
31/12/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của
Công đoàn Việt Nam.
|
29
|
39/QĐ-TTg
|
12/01/2021
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Hội
Nông dân Việt Nam.
|
30
|
211/QĐ-TTg
|
17/02/2021
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
|
31
|
277/QĐ-TTg
|
26/02/2021
|
Ban hành danh mục bí mật nhà nước của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
|
32
|
741/QĐ-TTg
|
20/05/2021
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực xây dựng pháp luật, bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bồi thường
nhà nước, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
|
33
|
504/QĐ-TTg
|
22/04/2022
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực kiểm toán nhà nước
|
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
…………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 202……
|
PHIẾU
TRÌNH DUYỆT KÝ VĂN BẢN
Kính gửi: Đ/c
……………………………………
1. Tên gọi hoặc trích yếu nội dung văn bản:.........................................................................
.........................................................................................................................................
2. Tên gọi cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng văn bản:...........................................................
.........................................................................................................................................
3. Họ và tên cán bộ soạn thảo văn bản:..............................................................................
4. Đề xuất độ mật:
.............................................................................................................
5. Căn cứ đề xuất độ mật:
.................................................................................................
6. Nơi nhận
.......................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
7. Số lượng bán phát hành:
...............................................................................................
8. Được phép hoặc không được phép sao, chụp:
..............................................................
Ý kiến của lãnh đạo Văn phòng
|
Ý kiến của Lãnh
đạo phụ trách
|
Người đề xuất
|
Ngày
tháng năm 202...
Ý kiến của lãnh đạo duyệt ký
|
* Chú ý:
- Phiếu trình duyệt ký văn bản phải được lưu giữ
cùng văn bản mật;
- Mục 8: Đối với văn bản có mức độ Tuyệt mật ghi
“Không được phép sao, chụp”.