TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 851/QĐ-TCCB
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 07
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức năm
2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
đã được hợp nhất tại văn bản số 16/VBHN-VPQH ngày
13 tháng 12 năm 2013 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán
bộ Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án
nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2927/QĐ-TANDTC ngày 19/12/2013 của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao Ban hành Quy chế đánh giá, phân loại công chức ngành Tòa án
nhân dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tòa
án nhân dân tối cao, Chánh án tòa án nhân dân hai cấp thuộc các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Phó Chánh án TANDTC;
- Chánh án TAQSTW;
- Văn phòng Đảng ủy TANDTC;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (TH).
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định 851/QĐ-TCCB
ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, tiêu chí đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân dân.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân dân (gồm Tòa án nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân
cấp huyện).
Tòa án quân sự các cấp vận dụng Quy
chế này phù hợp với quy định của Quân đội nhân dân Việt Nam về đánh giá và phân
loại đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng làm việc
trong Tòa án quân sự các cấp.
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động trong các Tòa án nhân dân, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao (Cục,
Vụ, Văn phòng...) được áp dụng quy định về đánh giá và phân loại công chức để
đánh giá, phân loại người lao động.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Tòa
án nhân dân tối cao (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân...)
được áp dụng quy định về đánh giá và phân loại viên chức để đánh giá, phân loại
người lao động.
Điều 2. Quy định chung về
tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
a) Đối với các tiêu chí về tiến độ, chất lượng và kết
quả thực hiện nhiệm vụ, khi đánh giá, phân loại, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị gồm Chánh án, Cục trưởng, Vụ trưởng, Giám đốc và tương đương (sau đây gọi
chung là người đứng đầu) cần căn cứ vào nhiệm vụ (số lượng, khối
lượng) công việc mà cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phân công
thực hiện. Trong đó, cần xem xét những công việc được giao theo kế hoạch từ đầu
năm và những công việc bổ sung, đột xuất trong năm; mức độ
khó khăn, phức tạp của công việc được giao và các yếu tố khách quan khác.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động ở các ngạch Thẩm phán, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên
viên cao cấp và tương đương nếu không đảm nhận được các nhiệm vụ tương ứng với
ngạch đang giữ (không đảm nhận được phải trả lại, chuyển cho người khác; không
triển khai được phải để cấp trên sửa chữa nhiều lần...) thì chỉ phân loại ở mức
cao nhất là “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” (đối với cán bộ,
công chức) và “hoàn thành nhiệm vụ” (đối với viên chức).
c) Không thực hiện đánh giá, phân loại
ở mức “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và “hoàn thành tốt nhiệm vụ” đối với những
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chỉ có thời gian làm việc tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị Tòa án dưới 9 tháng (cộng dồn) trong năm và không thực hiện
đánh giá, phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chỉ
có thời gian làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị Tòa án dưới 6 tháng (cộng dồn)
trong năm do mới được tuyển dụng hoặc do nghỉ ốm, nghỉ không hưởng lương, nghỉ
việc riêng...
2. Những trường hợp chuyển công tác từ
đơn vị khác đến, hoặc được cấp có thẩm quyền cử đi học tập trung, thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào nhận xét, đánh giá trong thời gian làm
việc tại đơn vị cũ hoặc kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm để
đánh giá, phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
Điều 3. Nguyên
tắc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị là người có thẩm quyền quyết định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Không thực hiện lấy phiếu trong quá trình đánh giá, phân loại.
2. Việc tiến hành đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải bảo đảm chính xác, khách
quan, nghiêm túc, công bằng, công tâm và không được mang tính hình thức, nể
nang, trù dập, thiên vị.
3. Việc tiến hành đánh giá, phân loại
phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao, kết quả thực hiện nhiệm vụ về
tiến độ và chất lượng công việc của từng người; số lượng công việc được giao
theo kế hoạch; nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất; mức độ khó khăn, phức tạp, yêu
cầu về trình độ chuyên môn của công việc; mức độ cần cù, chịu khó, tận tâm, tận
tụy, trách nhiệm đối với công việc; ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương; chấp
hành các quy định, quy chế và pháp luật; làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại,
hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động.
4. Việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý. Việc đánh giá, phân loại viên chức quản lý
phải dựa vào kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người
đứng đầu không được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động không hoàn thành công việc do yếu tố khách quan, bất khả
kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, phân loại.
Điều 4. Các mức
phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Đối với cán bộ, công chức
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Đối với viên chức
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Hoàn thành nhiệm vụ.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
3. Đối với người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động trong các Tòa án nhân dân, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao (Cục, Vụ, Văn phòng...)
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
4. Đối với người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực
thuộc Tòa án nhân dân tối cao
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Hoàn thành nhiệm vụ.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Căn cứ
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Đối với cán bộ, căn cứ đánh giá
bao gồm:
a) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp
và những việc cán bộ không được làm quy định tại Luật cán bộ, công chức;
b) Tiêu chuẩn chức vụ, chức danh của
cán bộ;
c) Chương trình, kế hoạch công tác
năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình hoặc
được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hoặc phân công.
2. Đối với công chức, căn cứ đánh giá
bao gồm:
a) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp
và những việc công chức không được làm quy định tại Luật tổ chức Tòa án nhân
dân, Luật Cán bộ, công chức. Riêng đối với Thẩm phán Tòa án ngoài quy định này
còn phải thực hiện đúng quy định tại Điều 77 Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2014;
b) Tiêu chuẩn của ngạch công chức, chức
vụ lãnh đạo, quản lý mà người đó đang giữ;
c) Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch
công tác năm được phân công hoặc được giao chỉ đạo, thực hiện (số lượng, tiến độ,
chất lượng công việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công trong năm).
3. Đối với viên chức, căn cứ đánh giá
bao gồm:
a) Nghĩa vụ của viên chức quy định tại
Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Luật Viên chức;
b) Tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp;
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được
phân công và các cam kết khác trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
d) Việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp,
quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 6. Thời điểm
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động được thực hiện theo từng năm công tác.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
mới có trách nhiệm đánh giá, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan,
tổ chức, đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
2. Thời điểm đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động từng năm được tiến hành trong tháng 12
hàng năm.
Mốc thời gian đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân dân tính từ ngày
01/10 của năm trước đến 30/9 năm sau (năm đánh giá, phân loại).
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (Học viện Tòa án) và một số lĩnh vực khác
có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm đánh giá
phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do người đứng đầu quyết định.
Điều 7. Sử dụng kết
quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng
trong việc bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Tòa án nhân
dân.
2. Kết quả đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 29 và khoản 3 Điều 58 Luật cán bộ, công chức như
sau:
a) Đối với cán bộ:
Cán bộ 02 năm liên tiếp hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01
năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ thì Thủ trưởng trực tiếp sử dụng cán bộ bố trí công tác khác, đồng
thời có văn bản gửi Vụ Tổ chức- Cán bộ Tòa án nhân dân tối
cao để theo dõi, báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp
cán bộ có 02 năm liên tiếp đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì Thủ trưởng trực
tiếp sử dụng cán bộ có ý kiến bằng văn bản gửi bộ phận tổ chức cán bộ của Tòa
án để làm thủ tục đề nghị Chánh án Tòa án ban hành quyết định miễn nhiệm, cho
thôi làm nhiệm vụ theo phân cấp quản lý cán bộ trong hệ thống Tòa án.
b) Đối với công chức:
Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01
năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ thì Thủ trưởng trực tiếp sử dụng công chức bố trí công tác khác,
đồng thời có văn bản gửi Vụ Tổ chức-Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao để theo dõi,
báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp công chức 02
năm liên tiếp đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì bộ phận tổ chức cán bộ của
Tòa án làm thủ tục đề nghị Chánh án Tòa án (theo phân cấp quản lý cán bộ, công
chức) ban hành quyết định thôi việc theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả đánh giá, phân loại viên
chức được sử dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Luật
Viên chức, cụ thể như sau: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp đơn phương chấm dứt
hợp đồng làm việc đối với viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở
mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Thông báo
kết quả và lưu giữ tài liệu đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động
1. Thông báo kết quả đánh giá, phân
loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
a) Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động phải được thông báo bằng văn bản cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động sau 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có kết
luận của Chánh án hoặc cấp có thẩm quyền đánh giá cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động.
b) Sau khi nhận được thông báo kết quả
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của người hoặc
cấp có thẩm quyền, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
không nhất trí với kết luận đánh giá, phân loại thì có quyền khiếu nại theo quy
định của pháp luật về khiếu nại.
2. Lưu giữ tài liệu đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
Kết quả đánh giá, phân loại được thể
hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
bao gồm:
a) Phiếu đánh giá và phân loại cán bộ
(Mẫu số 01) của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
Phiếu đánh giá và phân loại công chức
(Mẫu số 02) của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
Phiếu đánh giá và phân loại viên chức
(Mẫu số 03) của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Kết luận và thông báo bằng văn bản
về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ của cấp có thẩm quyền quản lý; hồ sơ giải
quyết khiếu nại về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ (nếu có).
c) Kết luận và thông báo bằng văn bản
về kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị; hồ sơ giải quyết khiếu nại về kết quả đánh giá, phân loại công
chức, viên chức (nếu có).
d) Kết luận và thông báo bằng văn bản
về kết quả đánh giá, phân loại người lao động của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị; hồ sơ giải quyết khiếu nại về kết quả đánh giá, phân loại người lao động
(nếu có).
Chương II
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI CÁN BỘ
Điều 9. Nội dung
đánh giá cán bộ
Cán bộ được đánh giá theo các nội
dung sau đây:
1. Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc;
3. Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ;
4. Tinh thần trách nhiệm trong công
tác;
5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 10. Thẩm
quyền và trách nhiệm đánh giá, phân loại cán bộ
Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực
hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ, chịu trách
nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục đánh giá cán bộ
Việc đánh giá cán bộ được tiến hành
như sau:
1. Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá kết
quả công tác theo chức trách nhiệm vụ được giao theo Mục I Mẫu số 01.
2. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh
giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người
tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua
tại cuộc họp.
Đối với cán bộ phụ trách nhiều cơ
quan, tổ chức, đơn vị thì thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công
đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đối với cán bộ trực tiếp là người đứng
đầu một cơ quan, tổ chức, đơn vị có các đơn vị cấu thành thì thành phần tham dự
là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị
cấu thành.
3. Cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ
công tác có ý kiến bằng văn bản về cán bộ được đánh giá, phân loại.
4. Cấp có thẩm quyền tham khảo các ý
kiến tham gia tại khoản 2 và 3 Điều này, quyết định đánh giá, phân loại cán bộ;
thông báo kết quả đánh giá phân loại cho cán bộ theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Quy chế này.
Điều 12. Tiêu chí phân loại
đánh giá cán bộ ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí
sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
1. Luôn gương mẫu chấp hành tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có lối sống, tác phong, lề lối làm việc chuẩn mực, lành mạnh;
3. Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm
pháp luật phải xử lý trong phạm vi quản lý;
4. Tận tụy, có tinh thần trách nhiệm
trong công tác; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao;
5. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực phụ trách hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ được giao;
6. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao phụ trách hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đột xuất;
7. Lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đạt kết quả tốt, có tác động trực tiếp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của ngành,
lĩnh vực được giao phụ trách;
8. Có sáng kiến, giải pháp cụ thể được
áp dụng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan, tổ chức hoặc của
ngành, lĩnh vực được giao phụ trách và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Điều 13. Tiêu
chí phân loại đánh giá cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí
sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
1. Các tiêu chí quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 12 Quy chế này;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực phụ trách hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao;
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao phụ trách hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đột xuất;
4. Lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đạt kết quả, có tác động nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của ngành, lĩnh vực
được giao phụ trách.
Điều 14. Tiêu
chí phân loại đánh giá cán bộ ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực
Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí
sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực:
1. Các tiêu chí quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 12 Quy chế này;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành
các nhiệm vụ được giao;
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao phụ trách hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế
hoạch công tác năm; hoàn thành nhiệm vụ đột xuất;
4. Lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ công chức đạt kết quả.
Điều 15. Tiêu
chí phân loại đánh giá cán bộ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
Cán bộ có một trong các tiêu chí sau
đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
1. Không thực hiện hoặc vi phạm đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng hoặc pháp luật của Nhà nước bị cấp có thẩm
quyền nghiêm khắc phê bình hoặc xử lý kỷ luật theo quy định;
2. Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hoặc quy
chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
3. Để xảy ra mất đoàn kết trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách, quản lý và bị kỷ luật nhưng chưa đến
mức bị xử lý kỷ luật ở hình thức cao nhất;
4. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách bị đánh giá là không hoàn
thành nhiệm vụ;
5. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc phục và phải tiến
hành kiểm điểm trước cơ quan, tổ chức, đơn vị;
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
ngành, lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương
trình, kế hoạch công tác năm;
7. Có liên quan trực tiếp đến tiêu cực,
tham ô, tham nhũng, lãng phí tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách.
Chương III
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI CÔNG CHỨC
Điều 16. Nội
dung đánh giá công chức
1. Công chức được đánh giá theo các nội
dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm
vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều
này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Điều 17. Thẩm
quyền và trách nhiệm đánh giá, phân loại công chức
1. Người đứng đầu trực tiếp đánh giá,
phân loại đối với cấp Phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của
mình, chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại.
2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực
hiện và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại.
Điều 18. Trình tự,
thủ tục đánh giá công chức
1. Đối với người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Công chức làm báo cáo tự đánh giá
kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo Mục I Mẫu số 02.
b) Công chức trình bày báo cáo tự
đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người
tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua
tại cuộc họp.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn,
đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không
có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể công chức và người lao
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Cấp ủy đảng cùng cấp nơi công chức
công tác có ý kiến bằng văn bản về công chức được đánh giá, phân loại.
d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo các ý kiến tham gia tại các điểm b và c khoản
này, quyết định đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị tham khảo các ý kiến tham gia tại các điểm b và c khoản này, quyết định đánh
giá, phân loại đối với cấp phó của mình.
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị tại điểm d khoản này thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho công chức
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
2. Đối với công chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý
a) Công chức làm báo cáo tự đánh giá
kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo Mục I Mẫu số 02;
b) Công chức trình bày báo cáo tự
đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người
tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua
tại cuộc họp;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị tham khảo ý kiến tham gia tại điểm b khoản này, quyết định đánh giá,
phân loại công chức; thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho công chức theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
3. Đối với công chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập, việc đánh giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Tiêu
chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được
giao;
c) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên
quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
d) Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
đ) Có thái độ đúng mực và xử sự văn
hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện tốt việc phòng, chống các hành
vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô,
lãng phí.
e) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương
trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả;
g) Hoàn thành kịp thời và bảo đảm chất
lượng, hiệu quả nhiệm vụ đột xuất;
h) Có ít nhất 01 đề án, đề tài hoặc
sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đột xuất;
c) Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả;
d) Có năng lực tập hợp, xây dựng cơ
quan, tổ chức, đơn vị đoàn kết, thống nhất.
Điều 20. Tiêu
chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 Quy chế này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương
trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
c) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch
công tác năm; hoàn thành nhiệm vụ đột xuất;
c) Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
d) Có năng lực xây dựng cơ quan, tổ
chức, đơn vị đoàn kết, thống nhất.
Điều 21. Tiêu
chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt các tiêu chí quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế này
và có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực:
a) Hoàn thành từ 70% đến dưới 100%
nhiệm vụ theo chương trình kế hoạch công tác năm;
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao còn
chậm về tiến độ;
c) Tham mưu đề xuất giải quyết công
việc chưa bảo đảm chất lượng, chưa đúng với quy định của pháp luật hoặc đến mức
phải để cấp trên xử lý lại;
d) Không có thái độ đúng mực và xử sự
văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
đ) Có biểu hiện cửa quyền, hách dịch,
gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham ô, tham nhũng, lãng phí trong thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý đạt
các tiêu chí quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế này và có một
trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế
hoạch công tác năm;
b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị chậm tiến độ;
c) Giải quyết công việc của cơ quan,
tổ chức, đơn vị không đúng quy định của pháp luật, chưa gây hậu quả phải có biện
pháp khắc phục;
d) Công tác lãnh đạo, quản lý, điều
hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa bảo đảm chất lượng,
hiệu quả;
đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết.
Điều 22. Tiêu
chí phân loại đánh giá công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không
hoàn thành nhiệm vụ:
a) Không thực hiện hoặc vi phạm đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng hoặc pháp luật của Nhà nước bị cấp có thẩm
quyền xử lý kỷ luật hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hoặc quy
chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật ở
hình thức cao nhất;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ tương xứng với chức danh đang giữ;
d) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ có sai
phạm đến mức phải có biện pháp khắc phục;
đ) Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
e) Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương
trình, kế hoạch công tác năm;
g) Có hành vi cửa quyền, hách dịch,
gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí bị xử lý kỷ luật.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Liên quan trực tiếp đến tiêu cực,
tham ô, tham nhũng, lãng phí tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ
trách và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công
tác năm;
d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc phục;
đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI VIÊN CHỨC
Điều 23. Nội
dung đánh giá viên chức
1. Việc đánh giá viên chức được xem
xét theo các nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức
nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử
của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của
viên chức.
2. Việc đánh giá viên chức quản lý được
xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:
a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kết quả hoạt động của đơn vị được
giao quản lý, phụ trách.
Điều 24. Thẩm
quyền và trách nhiệm đánh giá, phân loại viên chức
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân
cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền
đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập về kết quả đánh giá.
3. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu
trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 25. Trình tự,
thủ tục đánh giá viên chức
Việc đánh giá viên chức được tiến
hành như sau:
1. Đối với người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
a) Viên chức làm báo cáo tự đánh giá
kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo Mục I Mẫu số 03.
b) Viên chức trình bày báo cáo tự
đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị để mọi người tham dự
cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc
họp.
Đối với cơ quan, đơn vị có các đơn vị
cấu thành, thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh
niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành.
Đối với cơ quan, đơn vị không có các
đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể viên chức và người lao động của
cơ quan, đơn vị.
c) Cấp ủy đảng cùng cấp có ý kiến bằng
văn bản về viên chức được đánh giá, phân loại.
d) Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo các ý kiến tham gia tại các điểm b
và c khoản này, quyết định đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham
khảo các ý kiến tham gia tại các điểm b và c khoản này, quyết định đánh giá,
phân loại đối với cấp phó của mình.
đ) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tại
điểm d khoản này thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho viên chức theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
2. Đối với viên chức không giữ chức vụ
quản lý
a) Viên chức làm báo cáo tự đánh giá
kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo Mục I Mẫu số 03.
b) Viên chức trình bày báo cáo tự
đánh giá tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị để mọi người đóng góp ý kiến. Các ý
kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc
người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức tham khảo ý kiến tham gia tại điểm
b khoản này, quyết định đánh giá, phân loại viên chức.
Người được giao thẩm quyền đánh giá
viên chức chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại viên chức trước người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 26. Tiêu
chí phân loại đánh giá viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân
công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động,
sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc
các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn
vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc;
d) Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử
của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân
dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp,
cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Có ít nhất 01 công trình khoa học,
đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực
hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Viên chức quản lý đạt được tất cả
các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Có ý thức chủ động, sáng tạo trong
công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc;
c) Triển khai và thực hiện tốt cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
d) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý,
điều hành hoàn thành 100% khối lượng công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu
quả.
Điều 27. Tiêu chí phân loại
đánh giá viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
tốt nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết, bảo đảm tiến độ chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân
công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
b) Các tiêu chí quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều 26 Quy chế này.
2. Viên chức quản lý đạt được tất cả
các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này, các điểm b và c khoản 2 Điều 26 Quy chế này;
b) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý,
điều hành hoàn thành 100% khối lượng công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu
quả.
Điều 28. Tiêu
chí phân loại đánh giá viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành từ 70% đến dưới 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp
đồng làm việc đã ký kết, trong đó có công việc còn chậm về tiến độ, hạn chế về
chất lượng, hiệu quả; có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được
giao;
b) Các tiêu chí quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều 26 Quy chế này.
2. Viên chức quản lý đạt được tất cả
các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Nghiêm túc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý,
điều hành hoàn thành từ 70% đến dưới 100% khối lượng công việc.
Điều 29. Tiêu
chí phân loại đánh giá viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ:
a) Hoàn thành dưới 70% công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Chưa nghiêm túc chấp hành sự phân
công công tác của người có thẩm quyền; thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ được giao;
c) Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
không đạt yêu cầu;
d) Vi phạm quy trình, quy định chuyên
môn, nghiệp vụ;
đ) Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức
nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân đến mức phải xử
lý kỷ luật;
e) Có hành vi chia rẽ nội bộ, gây mất
đoàn kết tại cơ quan, đơn vị.
g) Không có tinh thần phối hợp với đồng
nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị;
h) Vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật
trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải xử lý kỷ luật.
2. Viên chức quản lý có một trong các
tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Việc quản lý, điều hành thực hiện
công việc hạn chế, không đạt hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu công việc;
c) Để xảy ra các
vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ
luật;
d) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý,
điều hành hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý theo đúng quy định.
2. Sau khi thực hiện, các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương gửi bảng tổng hợp kết
quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (theo biểu
mẫu tương ứng tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này) về Vụ Tổ chức-Cán bộ
Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo
cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, phê duyệt.
Điều 31. Điều khoản
thi hành
1. Việc đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động,
đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái, khen thưởng,
kỷ luật do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thực hiện theo trình tự, thủ tục của công tác bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quán triệt và triển khai
thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản
ánh về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức-Cán bộ) để tổng hợp báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 851/QĐ-TCCB ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quy chế đánh giá
và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân
dân)
1. Phiếu đánh giá và phân loại cán bộ
(Mẫu số 01).
2. Phiếu đánh giá và phân loại công
chức (Mẫu số 02).
3. Phiếu đánh giá và phân loại viên
chức (Mẫu số 03).
4. Biểu tổng hợp kết quả đánh giá phân loại (Mẫu số 4).
Mẫu số 01
Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI CÁN BỘ
Năm 20...
Họ
và tên:
..........................................................................................................................
Chức
vụ, chức danh: ..........................................................................................................
Cơ
quan công tác:
.............................................................................................................
Hệ
số lương: .....................................................................................................................
I. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN CỦA CÁN BỘ
1.
Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước:
.........................................................................................................................................
2.
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc:
.........................................................................................................................................
3.
Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
.........................................................................................................................................
4.
Tinh thần trách nhiệm trong công tác:
.........................................................................................................................................
5. Kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao:
.........................................................................................................................................
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA CÁN BỘ
1.
Đánh giá ưu, nhược điểm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2.
Phân loại đánh giá:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không
hoàn thành nhiệm vụ)
.........................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Cán bộ tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
III. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ LÃNH ĐẠO CƠ QUAN NƠI CÁN BỘ CÔNG TÁC
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Đại diện lãnh đạo cơ quan
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÁN BỘ CỦA CẤP CÓ THẨM
QUYỀN
1.
Nhận xét ưu, nhược điểm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2.
Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
loại sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không
hoàn thành nhiệm vụ).
.........................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Đại diện cấp có thẩm quyền
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI CÔNG CHỨC
Năm 20...
Họ
và tên: ........................................................................................................................
Chức
vụ, chức danh:
........................................................................................................
Đơn
vị công tác:
..............................................................................................................
Ngạch
công chức: ……………. Bậc:………………… Hệ số lương:
......................................
I. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN CỦA CÔNG CHỨC
1.
Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước:
.......................................................................................................................................
2.
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc:
.......................................................................................................................................
3.
Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
.......................................................................................................................................
4.
Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ:
.......................................................................................................................................
5.
Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ:
.......................................................................................................................................
6.
Thái độ phục vụ nhân dân:
.......................................................................................................................................
PHẦN
DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
7.
Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý:
.......................................................................................................................................
8.
Năng lực lãnh đạo, quản lý:
.......................................................................................................................................
9.
Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức:
.......................................................................................................................................
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA CÔNG CHỨC
1.
Đánh giá ưu, nhược điểm:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.
Phân loại đánh giá:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ)
.......................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Công chức tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
III. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ VÀ LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
1.
Ý kiến của tập thể đơn vị nơi công chức công tác:
.......................................................................................................................................
2.
Nhận xét của lãnh đạo trực tiếp quản lý công chức:
.......................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Thủ trưởng trực tiếp đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN
1.
Nhận xét ưu, nhược điểm:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.
Kết quả đánh giá, phân loại công chức:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ)
.......................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI VIÊN CHỨC
Năm 20...
Họ
và tên:
........................................................................................................................
Chức
danh nghề nghiệp: ...................................................................................................
Đơn vị công tác:
..............................................................................................................
Hạng
chức danh nghề nghiệp: ………….. Bậc: ……………….. Hệ số lương: ................
I. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN CỦA VIÊN CHỨC:
1. Kết quả thực hiện
công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm
việc đã ký kết:
.......................................................................................................................................
2.
Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp:
.......................................................................................................................................
3.
Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức:
.......................................................................................................................................
4.
Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức:
.......................................................................................................................................
PHẦN
DÀNH RIÊNG CHO VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
1. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ:
.......................................................................................................................................
2. Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý,
phụ trách:
.......................................................................................................................................
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA VIÊN CHỨC
1.
Đánh giá ưu, nhược điểm:
.......................................................................................................................................
2.
Phân loại đánh giá
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
mức sau; Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm
vụ; không hoàn thành nhiệm vụ)
.......................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm 20...
Viên chức tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
III. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ VÀ LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
1.
Ý kiến của tập thể đơn vị nơi viên chức công tác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.
Nhận xét của lãnh đạo trực tiếp quản lý viên chức:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm 20...
Thủ trưởng trực tiếp đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VIÊN CHỨC CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN
1.
Nhận xét ưu, nhược điểm:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.
Kết quả đánh giá, phân loại viên chức:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4 mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ)
.......................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm 20...
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢNG
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO
ĐỘNG NĂM 20……
STT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ, chức danh
|
Kết
quả đánh giá, phân loại
|
|
Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ
|
Hoàn
thành tốt nhiệm vụ
|
Hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đối với công chức); Hoàn thành
nhiệm vụ (đối với viên chức)
|
Không
hoàn thành nhiệm vụ
|
Ghi
chú
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d)
|
(e)
|
(f)
|
(g)
|
(h)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyễn Văn A
|
Chuyên
viên chính
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trần Văn B
|
Chuyên
viên chính, Phó Trưởng phòng
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cột a: Số thứ tự.
- Cột b: Họ và tên cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
- Cột c: Ghi rõ chức vụ, chức danh,
đơn vị, bộ phận công tác.
- Cột d, e, f, g, h: Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động được đánh giá, phân loại ở mức độ nào thì đánh dấu
“x” vào ô tương ứng.