BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 847/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC TRẺ EM THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trẻ
em và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực trẻ
em thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Trẻ em và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, PC, Cục TE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
Phần 1
DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
(Kèm theo Quyết định
số 847/QĐ-BLĐTBXH ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp tỉnh,
huyện, xã
|
1
|
Áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn
cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại cho
trẻ em
|
Trẻ em
|
Cơ quan lao động - thương binh và
xã hội các cấp; Cơ quan công an các cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã.
|
2
|
Chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho
trẻ em
|
Trẻ em
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
|
B. Thủ tục hành chính cấp xã
|
1
|
Phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
đối với trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt
|
Trẻ em
|
Ủy ban nhân dân cấp xã.
|
2
|
Đăng ký nhận chăm sóc thay thế cho
trẻ em đối với cá nhân, người đại diện gia đình nhận chăm sóc thay thế không
phải là người thân thích của trẻ em
|
Trẻ em
|
Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cư trú của
cá nhân, người đại diện gia đình có nguyện vọng nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em)
|
3
|
Thông báo nhận chăm sóc thay thế
cho trẻ em đối với cá nhân, người đại diện gia đình nhận chăm sóc thay thế là
người thân thích của trẻ em
|
Trẻ em
|
Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cư trú
của cá nhân, người đại diện gia đình có nguyện vọng nhận chăm sóc thay thế
cho trẻ em)
|
4
|
Chuyển trẻ em đang được chăm sóc
thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế
|
Trẻ em
|
Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cư trú
của cá nhân, người đại diện gia đình có nguyện vọng nhận chăm sóc thay thế
cho trẻ em)
|
Phần II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định
số 847/QĐ-BLĐTBXH ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
A. Thủ tục hành
chính cấp tỉnh, huyện, xã
1. Tên thủ tục
hành chính: Áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ
em khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại
cho trẻ em
1.1. Trình tự thực hiện:
- Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông tin về hành vi xâm hại trẻ em hoặc
trẻ em có nguy cơ bị xâm hại có trách nhiệm thông báo ngay cho Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoặc cơ quan lao động - thương
binh và xã hội các cấp hoặc cơ quan công an các cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra vụ việc (nơi tiếp nhận thông tin).
- Nơi tiếp nhận thông tin có trách
nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi xâm hại trẻ em,
trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Cơ quan lao động - thương binh và
xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ
việc hoặc nơi trẻ em cư trú thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về hành vi
xâm hại, tình trạng mất an toàn, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp thực hiện
khi được yêu cầu.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xảy ra vụ việc chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tiến hành việc
đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn
hại của trẻ em (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP) để có cơ sở áp dụng hoặc không áp dụng
các biện pháp can thiệp khẩn cấp.
- Trường hợp trẻ em được xác định có
nguy cơ hoặc đang bị tổn hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm thì
trong vòng 12 giờ từ khi nhận thông tin, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc
tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây tổn
hại cho trẻ em.
1.2. Cách thức thực hiện:
- Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân thông báo ngay (gặp trực tiếp hoặc qua
điện thoại) cho nơi tiếp nhận thông tin về hành vi xâm hại trẻ em hoặc trẻ em
có nguy cơ bị xâm hại.
- Cơ quan lao động - thương binh và
xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trực tiếp thực hiện, áp dụng các
biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em
khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại cho trẻ em.
1.3. Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em
(do Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoặc cơ
quan lao động - thương binh và xã hội các cấp hoặc cơ quan công an các cấp hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc lập).
- Bản đánh giá nguy cơ ban đầu, thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ (do người làm công tác bảo
vệ trẻ em cấp xã lập).
- Dự thảo Quyết định về việc tạm thời
cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em (Mẫu số
07 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
1.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.5. Thời hạn giải quyết:
Trong vòng 12 giờ từ khi nhận thông
tin trẻ em được xác định có nguy cơ hoặc đang bị tổn hại nghiêm trọng về tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời cách
ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại cho trẻ em.
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân.
- Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em.
- Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; cá
nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức tiếp nhận trẻ em.
1.7. Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Cơ quan lao động - thương binh và xã
hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, người làm công
tác bảo vệ trẻ em cấp xã.
1.8. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
- Các biện pháp can thiệp khẩn cấp
cho trẻ em hoặc biện pháp tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người
gây tổn hại cho trẻ em.
- Quyết định về việc tạm thời cách ly
trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em.
1.9. Phí, lệ phí: Không.
1.10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em
(Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP).
- Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em (Mẫu số
02 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Quyết định về việc tạm thời cách ly
trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em. (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP).
1.11. Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp (là
trẻ em đang bị đe dọa hoặc bị gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm hoặc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em chính là người gây tổn hại cho trẻ
em).
- Trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo
lực, bóc lột, bỏ rơi bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; trẻ em bị xâm hại
nhưng cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
hoặc trẻ em bị xâm hại có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại bởi cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em.
1.12. Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
- Luật trẻ em năm 2016.
- Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
2. Tên thủ tục
hành chính: Chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho trẻ em
2.1. Trình tự
thực hiện:
a) Đối với trường hợp chấm dứt việc
chăm sóc thay thế cho trẻ em theo đề nghị của cá nhân, đại diện gia đình nhận
chăm sóc thay thế:
- Cá nhân, đại diện gia đình nhận
chăm sóc thay thế cho trẻ em gửi đơn đề nghị chấm dứt việc chăm sóc thay thế
(theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị
định số 56/2017/NĐ-CP) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ban hành quyết định giao,
nhận trẻ em để thực hiện thủ tục chấm dứt việc chăm sóc
thay thế.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt việc chăm sóc thay thế và chuyển hình thức chăm sóc thay thế (Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP) vào kết quả theo dõi, đánh giá việc trẻ em được cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế, theo đề nghị của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế hoặc theo nguyện vọng của trẻ em.
b) Đối với trường hợp chấm dứt việc
chăm sóc thay thế cho trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội để
chuyển đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận quyết định giao trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận
chăm sóc thay thế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cá nhân có
thẩm quyền quyết định chấm dứt việc chăm sóc trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội
và gửi quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thực
hiện giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2.3. Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị chấm dứt việc chăm sóc thay thế.
2.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Cá nhân, đại diện gia đình nhận chăm
sóc thay thế cho trẻ em; Cơ sở trợ giúp xã hội.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho trẻ em và chuyển hình thức chăm
sóc thay thế cho trẻ em.
- Quyết định của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cá nhân có
thẩm quyền quyết định chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho trẻ em tại cơ sở trợ
giúp xã hội.
2.8. Phí, lệ phí: Không.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị chấm dứt việc chăm sóc
thay thế (Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Quyết định về việc chấm dứt và chuyển hình thức chăm sóc thay thế trẻ em thế (Mẫu số 16 ban hành kèm theo
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
- Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế đề nghị chấm dứt việc chăm sóc trẻ em;
- Trẻ em đang được chăm sóc thay thế
có hành vi cố ý xâm phạm nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
cá nhân, thành viên gia đình nhận chăm sóc thay thế.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật trẻ em năm 2016.
- Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
B. Thủ tục hành
chính cấp xã
1. Tên thủ tục hành chính: Phê duyệt
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực,
bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.1. Trình tự thực hiện:
- Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông tin về hành vi xâm hại trẻ em hoặc
trẻ em có nguy cơ bị xâm hại có trách nhiệm thông báo ngay cho Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoặc cơ quan lao động - thương
binh và xã hội các cấp hoặc cơ quan công an các cấp hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc (nơi tiếp nhận thông tin).
- Nơi tiếp nhận thông tin có trách
nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi xâm hại trẻ em,
trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Cơ quan lao động - thương binh và
xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ
việc hoặc nơi trẻ em cư trú thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về hành vi
xâm hại, tình trạng mất an toàn, mức độ nguy cơ gây tổn hại
đối với trẻ em. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp thực hiện khi được yêu cầu.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xảy ra vụ việc chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tiến hành việc
đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của trẻ em (theo Mẫu số 02 ban hành
kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP) để có cơ sở áp dụng
hoặc không áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp.
- Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã (có thể yêu cầu Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em và các cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hỗ trợ) thực hiện việc thu thập thông tin, đánh giá
nguy cơ cụ thể (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Trường hợp trẻ em cần được áp dụng
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp với
các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm bảo vệ trẻ em, đại diện địa bàn dân cư nơi
trẻ em cư trú, sinh sống hoặc nơi xảy ra vụ việc, cha, mẹ hoặc người chăm sóc
trẻ em để xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em.
- Căn cứ mức độ tổn hại và nhu cầu cần
hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em, trong thời hạn 05 ngày làm việc, người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã xây dựng kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
1.2. Cách thức
thực hiện:
- Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân thông báo ngay (trực tiếp hoặc qua điện thoại) cho nơi tiếp
nhận thông tin về hành vi xâm hại trẻ em hoặc trẻ em có nguy cơ bị xâm hại.
- Cơ quan lao động - thương binh và
xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, người làm công
tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công trong kế hoạch
thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
1.3. Thành
phần hồ sơ:
- Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em
và đánh giá nguy cơ ban đầu về tình trạng trẻ em bị xâm hại
hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt (do Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em, cơ quan lao động
- thương binh và xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp
xã và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã lập).
- Báo cáo đánh giá nguy cơ ban đầu về
tình trạng trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi (do
người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã lập).
- Báo cáo thu thập thông tin, đánh
giá nguy cơ cụ thể tình hình trẻ em (do người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
lập).
Biên bản cuộc họp xác định nhu cầu cần
hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em và các tài liệu khác có liên quan (do người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã lập).
- Dự thảo Quyết định phê duyệt và kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp (do người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã lập).
- Các tài liệu có liên quan khác (nếu
có).
1.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.5. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc.
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân.
- Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em.
- Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; cá
nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức tiếp nhận trẻ em.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân
công trong kế hoạch.
1.7. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Cơ quan lao động - thương binh và xã
hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, người làm công
tác bảo vệ trẻ em cấp xã.
1.8. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
Quyết định phê duyệt và Kế hoạch hỗ
trợ, can thiệp đối với trẻ em kèm theo (do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành).
1.9. Phí, lệ phí: Không.
1.10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em
(Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Báo cáo thu thập thông tin, xác
minh và đánh giá nguy cơ cụ thể (Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (Mẫu số
04 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Quyết định phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
1.11. Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính.
Trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo lực,
bóc lột, bỏ rơi đã được người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã đánh giá nguy
cơ và xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp.
1.12. Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật trẻ em năm 2016.
- Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
2. Tên thủ tục
hành chính: Đăng ký nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em đối với cá nhân, người đại
diện gia đình nhận chăm sóc thay thế không phải là người thân thích của trẻ em
2.1. Trình tự
thực hiện:
- Cá nhân, người đại diện gia đình có
nguyện vọng và đủ điều kiện nhận chăm sóc thay thế làm hồ sơ theo quy định, gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để lập danh sách đăng ký
nhận chăm sóc thay thế.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tiếp nhận, lập, lưu trữ danh sách cá nhân, gia đình có
nguyện vọng nhận chăm sóc thay thế; hằng quý cập nhật danh sách gửi cơ quan lao
động - thương binh và xã hội cấp huyện để thực hiện trách nhiệm điều phối việc
lựa chọn cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
- Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã có trách nhiệm lựa chọn hình thức, cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế phù hợp
với trẻ em; xác minh điều kiện của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế;
cung cấp thông tin về cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em và lấy
ý kiến của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên; lựa chọn, thông
báo, cung cấp thông tin, hồ sơ của trẻ em cần chăm sóc thay thế cho cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế có trách nhiệm ban hành quyết định
giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế; tổ chức việc
giao, nhận trẻ em giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký nhận chăm sóc thay thế.
- Giấy khám sức khỏe trong thời gian
06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ do cơ quan y tế cấp theo quy định của pháp luật.
- Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm
quyền cấp (đối với cá nhân, người đại diện gia đình chăm sóc, thay thế là người
nước ngoài).
2.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.5. Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức việc giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế.
2.6. Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, người đại diện gia đình
(không phải là người thân thích của trẻ em) có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận
chăm sóc thay thế cho trẻ em.
2.7. Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
cá nhân, người đại diện gia đình có nguyện vọng nhận chăm sóc thay thế cho trẻ
em.
2.8. Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
2.9. Phí, lệ
phí: Không.
2.10. Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
Đơn đăng ký nhận chăm sóc thay thế (Mẫu
số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
2.11. Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Cá nhân, người đại diện gia đình là
người cư trú tại Việt Nam; có sức khỏe và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có
tư cách đạo đức tốt; không bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính về
các hành vi xâm hại trẻ em; không bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác,
ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi
dưỡng mình, dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành
niên vi phạm pháp luật, mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
- Có chỗ ở và điều
kiện kinh tế phù hợp, bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ em.
- Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em; có
sự đồng thuận giữa các thành viên trong gia đình về việc nhận chăm sóc trẻ em; các
thành viên trong gia đình không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm
hành chính về các hành vi xâm hại trẻ em.
- Người thân thích nhận trẻ em chăm
sóc thay thế phải là người thành niên; các trường hợp khác phải hơn trẻ em từ
20 tuổi trở lên.
- Cá nhân, người đại diện gia đình là
người nước ngoài phải cư trú tại Việt Nam ít nhất 06 tháng và còn thời hạn cư
trú tại Việt Nam ít nhất 12 tháng vào thời điểm đăng ký.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật trẻ em năm 2016.
- Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
3. Tên thủ tục
hành chính: Thông báo nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em đối với cá nhân, người đại diện gia đình nhận chăm sóc thay thế là
người thân thích của trẻ em
3.1. Trình tự
thực hiện:
- Cá nhân, người đại diện gia đình là
người thân thích của trẻ em đủ điều kiện nhận chăm sóc thay thế phải thông báo
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để ra quyết định
giao, nhận chăm sóc thay thế.
- Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã có trách nhiệm xác minh điều kiện của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế (Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế có trách nhiệm ban hành quyết
định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế trên cơ sở
báo cáo xác minh của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã (Mẫu số 12 ban
hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
không quy định.
3.4. Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao quyết định cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế.
3.5. Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, người đại diện gia đình là
người thân thích của trẻ em đủ điều kiện nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em.
3.6. Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
cá nhân, người đại diện gia đình có nguyện vọng nhận chăm sóc thay thế cho trẻ
em.
3.7. Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giao, nhận trẻ em cho cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.8. Phí, lệ phí: không.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Báo cáo xác minh cá nhân, gia đình
nhận chăm sóc thay thế (Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP).
- Quyết định về việc giao, nhận việc
chăm sóc thay thế trẻ em (Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
3.10. Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Cá nhân, người đại diện gia đình là
người cư trú tại Việt Nam; có sức khỏe và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có
tư cách đạo đức tốt; không bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính về
các hành vi xâm hại trẻ em; không bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác, ngược đãi hoặc hành hạ
ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình, dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa
thành niên vi phạm pháp luật, mua, bán, đánh tráo, chiếm
đoạt trẻ em;
- Có chỗ ở và điều kiện kinh tế phù hợp,
bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em;
- Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em; có
sự đồng thuận giữa các thành viên trong gia đình về việc
nhận chăm sóc trẻ em; các thành viên trong gia đình không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, xử lý vi phạm hành chính về các hành vi xâm hại trẻ em;
- Người thân thích nhận trẻ em chăm
sóc thay thế phải là người thành niên; các trường hợp khác phải hơn trẻ em từ
20 tuổi trở lên.
- Cá nhân, người đại diện gia đình là
người nước ngoài phải cư trú tại Việt Nam ít nhất 06 tháng và còn thời hạn cư
trú tại Việt Nam ít nhất 12 tháng vào thời điểm đăng ký.
3.11. Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật trẻ em năm 2016.
- Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
4. Tên thủ tục
hành chính: Chuyển trẻ em đang được chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội
đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế
4.1. Trình tự
thực hiện:
- Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội
có trách nhiệm lập danh sách (theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP)
và hồ sơ trẻ em có nhu cầu tìm cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế, gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đối với cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở thuộc trách
nhiệm quản lý cấp huyện.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ, đối chiếu với danh sách cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc
thay thế để xem xét, đánh giá sự phù hợp của cá nhân, gia
đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế; nếu thấy phù hợp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển danh sách
và hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc
thay thế cư trú.
- Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế thông báo tình hình của trẻ em cho cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế, tổ chức cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế tiếp xúc với trẻ em và đưa trẻ em đến nhà của cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế để trẻ em làm quen với môi trường mới; lấy ý
kiến, nguyện vọng của trẻ em về cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế trong
trường hợp trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét các điều kiện của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế, nếu đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao trẻ em cho
cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Ủy ban nhân dân cấp xã gửi quyết định
giao trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền để làm cơ sở chấm dứt việc chăm sóc thay thế
cho trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội. Việc giao, nhận trẻ em được thực hiện khi
có quyết định chăm sóc thay thế của Ủy ban nhân dân cấp xã và quyết định chấm dứt
chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
4.3. Thành
phần hồ sơ:
- Danh sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế.
- Hồ sơ trẻ em có nhu cầu tìm cá
nhân, gia đình chăm sóc thay thế, gồm:
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh
hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (nếu có);
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp theo quy định của pháp luật;
+ 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng, kích
cỡ 8 cm x 10 cm, chụp trong thời gian trước thời điểm lập
hồ sơ không quá 06 tháng;
+ Báo cáo đánh giá của người làm công
tác bảo vệ trẻ em cấp xã về hoàn cảnh, tình trạng và nhu cầu, nguyện vọng của
trẻ em (theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP);
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi;
+ Bản sao Quyết định tạm thời cách ly
trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc thay
thế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện.
4.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4.5. Thời hạn giải quyết: 25 ngày làm việc.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Cơ sở trợ giúp xã hội nơi trẻ em đang
được chăm sóc thay thế; Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em.
4.7. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
4.8. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã giao trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
4.9. Phí, lệ phí: Không.
4.10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Danh sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế (Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP).
- Báo cáo đánh giá hoàn cảnh, tình trạng
và nhu cầu, nguyện vọng của trẻ em cần chăm sóc thay thế (Mẫu số 10 ban hành
kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
4.11. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính: Không.
4.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật trẻ em năm 2016.
- Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ
em.