ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 840/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 26
tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC
LIÊU VÀ QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 102/TTr-SNV ngày 16 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu và
Quy định về quy trình giải quyết công việc hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kết
hợp cùng với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
ĐỀ
ÁN
THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC
LIÊU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 840/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Cơ chế
một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước, từ việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết công việc đến việc trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND tỉnh. Công việc giải quyết tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả là công việc thường xuyên, các công việc khác không quy
định tại Đề án này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cơ chế một cửa liên
thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp
hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả
được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ
quan hành chính nhà nước.
Thực hiện
cơ chế một cửa, một của liên thông là yêu cầu cần thiết, khách quan nhằm làm
chuyển biến tốt hơn trong các quan hệ về thủ tục hành chính giữa cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân; giảm bớt các thủ tục không cần thiết,
rút ngắn thời gian trong một quy trình giải quyết công việc mà vẫn đảm bảo tuân
thủ các quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân đến liên hệ làm việc, tránh gây phiền hà, ngăn chặn các biểu hiện tiêu
cực, cửa quyền, tham nhũng của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ
Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc
Liêu về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các sở,
ngành, UBND huyện, thị xã tỉnh Bạc Liêu.
Căn cứ
Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Bạc Liêu.
III. MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Đảm bảo
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND tỉnh hoạt động độc lập,
chuyên trách, liên thông giữa các sở, ban, ngành và các đơn vị, tiến tới chuyên
nghiệp hiện đại; tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính
của Văn phòng UBND tỉnh trong năm 2013 và những năm tiếp theo.
- Thông
qua hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND tỉnh tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch; đảm bảo tính
công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, đồng thời qua đó đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức các phòng chuyên môn, nhất
là các cán bộ, công chức trực làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tăng
cường sự giám sát của lãnh đạo cơ quan hành chính, doanh nghiệp, công dân đối
với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách
thủ tục hành chính và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
IV. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT
CỬA LIÊN THÔNG
1. Nguyên tắc:
- Thủ tục
hành chính đơn giản, rõ ràng và đúng pháp luật.
- Công
khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc cho
tổ chức, cá nhân.
- Nhận hồ
sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Phòng Hành chính -
Tổ chức Văn phòng UBND tỉnh.
- Tạo sự
thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết công việc.
- Việc
phối hợp để giải quyết công việc của công dân là trách nhiệm của tất cả các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan.
- Tăng
cường sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận, tránh chồng chéo, né tránh, đùn đẩy
công việc giữa các bộ phận với nhau trong giải quyết công việc; bảo đảm giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian cho cá nhân, tổ chức.
2. Mục tiêu:
- Tổ chức
nơi làm việc văn minh, lịch sự, trang thiết bị hiện đại, thể hiện nguyên tắc
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Đầu tư
ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ công
việc, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
- Tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch, đảm bảo tính
công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giải
hóa các thủ tục hành chính. Tăng cường sự giám sát của nhân dân, nâng cao vai
trò trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước.
- Lãnh
đạo cơ quan hành chính thực hiện giám sát, theo dõi tiến độ, hiệu quả xử lý
công việc đến từng cán bộ, công chức thông qua thiết bị tin học.
- Tạo sự
thống nhất và quyết tâm cao độ của cả hệ thống chính trị trong công tác đảm bảo
chất lượng và nâng cao hiệu quả giải quyết công việc hành chính công; từng bước
nâng dần tính chuyên nghiệp, hiện đại trong việc giải quyết các thủ tục hành
chính, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của Văn
phòng UBND tỉnh trong năm 2012 và những năm tiếp theo.
- Tạo
điều kiện để cá nhân, tổ chức giám sát thái độ, trách nhiệm và hiệu quả làm
việc của cán bộ, công chức một cách thuận lợi nhờ các hệ thống hỗ trợ hiện đại.
- Thông
qua việc thực hiện Đề án, hướng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức các phòng chuyên môn, nhất
là các cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đảm bảo
yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành
chính, khả năng giao tiếp với tổ chức và công dân, có tinh thần, thái độ phục
vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi
giao dịch, giải quyết công việc với cơ quan, doanh nghiệp.
3. Yêu cầu:
- Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có chuyên môn nghiệp vụ, triển khai đúng các quy
trình, thủ tục hành chính và sự chỉ đạo, điều hành của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh được xác định là nhân tố quyết định sự thành công của Đề án.
- Trên cơ
sở tham quan học tập, rút kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo để áp dụng phù
hợp với thực tế địa phương, thường xuyên cập nhật thông tin, điều chỉnh hoạt
động, từng bước hoàn thiện mô hình phục vụ một cách hiệu quả nhất.
- Đảm bảo
thông suốt, đồng bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
V. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH
- Công
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét tiếp nhận hồ sơ, thủ
tục giải quyết. Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn
ngày trả kết quả cho tổ chức, công dân; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy
định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung theo quy
định.
- Sau khi
tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào sổ công văn đến, chuyển ngay
cho chuyên viên được phân công nhiệm vụ xử lý.
- Các
chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xử lý đúng thời gian
quy định, thẩm định trình Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh xem xét ký hoặc UBND
tỉnh hay Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký theo thẩm quyền.
- Sau khi
hồ sơ đã được Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh hoặc Lãnh đạo UBND tỉnh đã ký, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm đóng dấu vào sổ công văn đi và trả
kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian quy định.
Trường
hợp các hồ sơ liên quan đến các cơ quan, đơn vị khác thì thực hiện giải quyết
theo Quy chế liên thông giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
VI. NỘI DUNG ÁP DỤNG CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
A. CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch, tổng hợp (33 thủ tục):
- Thẩm
định phương án giá do Sở Tài chính thực hiện.
- Điều
chuyển tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh.
- Bán tài
sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
- Thanh
lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
(tài sản là ôtô các loại, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản).
- Phê
duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước của các đơn vị sự nghiệp công
lập, các đơn vị không phải là cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Quyết
toán dự án hoàn thành các dự án nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Cấp
giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có đề nghị cấp giấy
chứng nhận đầu tư (áp dụng cho nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư dưới 300
tỷ đồng và có đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư).
- Cấp
giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước gắn với thành lập chi
nhánh (áp dụng cho dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng và không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện).
- Cấp
giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước gắn với thành lập doanh
nghiệp (áp dụng cho nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư dưới 300 tỷ đồng,
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện).
- Cấp
giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài gắn với thành lập
doanh nghiệp (áp dụng cho dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng và không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện).
- Cấp
giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài gắn với thành lập
chi nhánh (áp dụng cho dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng và không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện).
- Cấp
giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài (áp dụng cho dự án
có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện).
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (trường hợp không gắn với thành lập
doanh nghiệp hoặc chi nhánh).
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô dưới 300 tỷ đồng và thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện (trường hợp không gắn với thành lập doanh nghiệp hoặc
chi nhánh).
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (trường hợp không gắn với thành lập doanh
nghiệp hoặc chi nhánh).
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ.
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện gắn với thành lập chi nhánh.
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô dưới 300 tỷ đồng và thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện gắn với thành lập chi nhánh.
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện gắn với thành lập chi nhánh.
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ gắn với thành lập chi nhánh.
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện gắn với thành lập doanh nghiệp.
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô dưới 300 tỷ đồng và thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện gắn với thành lập doanh nghiệp.
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện gắn với thành lập doanh nghiệp.
- Cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ gắn với thành lập doanh nghiệp.
- Phê
duyệt dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Phê
duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Quyết
định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới (quy mô sử dụng đất từ 200ha trở lên).
- Quyết
định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới (quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 200ha).
- Cấp
giấy phép quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh quản lý.
- Cấp
giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống,
bể kỹ thuật.
- Phê
duyệt các dự án phát triển nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có mức vốn
từ 30 tỷ đồng trở lên (không tính tiền sử dụng đất).
- Chấp
thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách có số lượng từ 500
căn đến dưới 2.500 căn (đối với trường hợp không phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tư dự án).
- Chuyển
nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp.
2. Lĩnh vực kinh tế (67 thủ tục):
- Cấp
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Cấp
lại, cấp điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Thu hồi
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Cấp
giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi (đối với hoạt động giao thông vận tải của xe cơ
giới).
- Cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi (đối với hoạt động: Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất;
khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào
thăm dò, khai thác khoáng sản và khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây
dựng).
- Cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi (đối với hoạt động: Xây dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư phương tiện. Xây dựng chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản. Chôn phế thải, chất thải).
- Cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi (đối với hoạt động khai thác các hoạt động du lịch, thể
thao có mục đích kinh doanh; hoạt động nghiên cứu khoa học làm ảnh hưởng đến
vận hành, an toàn công trình và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ).
- Cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi (đối với hoạt động nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây
tác hại khác).
- Cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi (đối với hoạt động trồng cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu
trên 1m).
- Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
- Gia hạn sử dụng, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải
vào hệ thống công trình thủy lợi.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang
nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
- Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trúng đấu giá quyền sử dụng đất,
trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Biến
động về sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích
thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi nghĩa vụ tài
chính; thay đổi về diện tích xây dựng; diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu
chính, cấp hạng nhà công trình; thay đổi về thông tin, về quyền sở hữu rừng cây
cho đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Cấp giấy
chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản
nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc
quyền sở hữu của người khác cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài.
- Cấp giấy
chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài.
- Cấp giấy
chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Cấp giấy
chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
- Chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất cho đối tượng là tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho đối
tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho đối tượng
là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Nhận
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp
vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho đối
tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Cấp đổi
và xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận cho đối tượng là tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Cấp đổi
giấy chứng nhận cho đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
- Cấp lại
giấy chứng nhận do bị mất cho đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài.
- Cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho đối tượng
là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất cho đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Cho
thuê, cho thuê lại tài sản gắn liền với đất cho đối tượng là tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Xóa
đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho
đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho đối tượng là tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất cho đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài.
- Góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất cho đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Xóa góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối tượng là tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
trong trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Chuyển
mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép cho đối tượng là tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài.
- Cho
thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Cho
thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không giải phóng mặt bằng đối với tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
- Giao
đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Giao
đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ
chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Giao
đất để sử dụng mục đích quốc phòng, an ninh.
- Thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trong trường hợp giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách.
-
Thu hồi đất theo khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11, 12, Điều 38, Luật Đất đai 2003.
- Thu hồi
đất trong trường hợp đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được
gia hạn khi hết thời hạn (Khoản 10, Điều 38, Luật Đất đai 2003).
- Gia hạn
sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất.
- Chuyển
từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất với đối tượng là tổ
chức và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chuyển
mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép với đối tượng là tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài.
- Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức là pháp nhân mới được hình thành
thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập được nhân quyền sử dụng đất từ các tổ
chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
- Phê
duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- Cấp
giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- Phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
- Phê
duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo
riêng.
- Phê
duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép trong báo cáo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
- Phê
duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn.
- Lập
lại, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án.
- Cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản.
- Chuyển
nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
- Trả lại
giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò
khoáng sản.
- Gia hạn
giấy phép thăm dò khoáng sản.
- Cấp
giấy phép khai thác khoáng sản.
- Chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản.
- Trả lại
giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng
sản.
- Gia hạn
giấy phép khai thác khoáng sản.
- Cấp
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
- Trả lại
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
- Gia hạn
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Lĩnh vực văn hóa, xã hội (17 thủ tục):
- Công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Công
nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Công
nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Công
nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Xét cử
tuyển đại học, cao đẳng.
- Cấp
giấy phép tổ chức lễ hội.
- Cấp
giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập.
- Thành
lập cơ sở bảo trợ xã hội công lập thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh.
- Thành
lập phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trường trung cấp nghề công lập thuộc
tỉnh.
- Thành
lập phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trường trung cấp nghề tư thục thuộc tỉnh.
- Thành
lập phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh.
- Thành
lập phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm dạy nghề tư thục thuộc tỉnh.
- Thành
lập trường trung cấp nghề công lập thuộc tỉnh.
- Thành
lập trường trung cấp nghề tư thục thuộc tỉnh.
- Thành
lập trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh.
- Xếp
hạng trường trung cấp nghề công lập trực thuộc tỉnh.
- Xếp
hạng trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh.
4. Lĩnh vực ngoại vụ (11 thủ tục):
- Chứng
nhận kết hôn có yếu tố nước ngoài.
- Cho
nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài.
- Nhập quốc
tịch Việt Nam.
- Thôi
quốc tịch Việt Nam.
- Trở lại
quốc tịch Việt Nam.
- Tước
quốc tịch Việt Nam.
- Hủy bỏ quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Giải
quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài theo thủ tục xin không
đích danh (chưa xác định được trẻ em).
- Giải
quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài theo thủ tục xin đích
danh (đã xác định được trẻ em).
- Cho
phép người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bạc Liêu.
- Cho
phép cán bộ, công chức, viên chức và nhân vật tôn giáo đi nước ngoài.
5. Lĩnh vực nội chính, pháp chế (51 thủ tục):
- Thành
lập Đoàn Luật sư.
- Giải
thể Đoàn Luật sư.
- Phê
duyệt điều lệ Đoàn Luật sư.
- Tổ chức
Đại hội nhiệm kỳ Đoàn Luật sư.
- Phê chuẩn
kết quả Đại hội Đoàn Luật sư.
- Thành
lập văn phòng công chứng (văn phòng do 01 công chứng viên thành lập).
- Thành
lập văn phòng công chứng (văn phòng do 02 công chứng viên thành lập).
- Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh.
- Giải
quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh.
- Giải
quyết tố cáo tại cấp tỉnh.
- Cho
phép đặt văn phòng đại diện của hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc
liên tỉnh.
- Phê
duyệt điều lệ hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã.
- Cho
phép thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện.
- Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện.
- Tự giải
thể đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện.
- Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ có phạm vi hoạt động tại tỉnh, huyện, xã (nếu
chưa có ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện).
- Thay
đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập quỹ và công nhận điều lệ quỹ có phạm vi
hoạt động tại tỉnh hoặc liên huyện; huyện và xã (nếu chưa có ủy quyền cho Chủ
tịch UBND cấp huyện thực hiện).
- Cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ do bị
mất, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
- Cho phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ có phạm vi hoạt
động tại tỉnh, huyện và xã (nếu chưa có ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện
thực hiện).
- Công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận
thành viên hội đồng quản lý quỹ.
- Công nhận sự thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng quản lý
quỹ.
- Đổi tên quỹ có phạm vi hoạt động tại tỉnh, huyện, xã (nếu
chưa có ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện).
- Tự giải thể đối với quỹ có phạm vi hoạt động tại tỉnh hoặc
liên huyện; huyện và xã (nếu chưa có ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực
hiện).
- Vận động quyên góp, vận động tài trợ của quỹ có phạm vi
hoạt động tại tỉnh hoặc liên huyện; huyện và xã (nếu chưa có ủy quyền cho Chủ
tịch UBND cấp huyện thực hiện).
- Phê duyệt kế hoạch xét tuyển công chức.
- Công nhận kết quả xét tuyển công chức.
- Thôi việc ngay.
- Chấp thuận việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng như: Lễ hội được
tổ chức lần đầu; được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn; được tổ chức định
kỳ nhưng có thay đổi về mặt nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống.
- Công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động chủ yếu ở
một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cấp đăng ký hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều
quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh.
- Cấp đăng ký hoạt động cho dòng tu, tu viện và các tổ chức
tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều quận, huyện, thị xã, thành
phố trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt
động tôn giáo.
- Đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu
cử, suy cử.
- Tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc trong tôn
giáo.
- Chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký
của tổ chức tôn giáo cơ sở.
- Chấp thuận hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo không
phải là tổ chức tôn giáo cơ sở, Trung ương hoạt toàn đạo.
- Chấp thuận các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự
tham gia của tín đồ đến từ nhiều quận, huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi
một tỉnh, thành phố hoặc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chấp thuận việc cải tạo, nâng cấp xây dựng mới công trình
tôn giáo.
- Tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp vượt ra ngoài phạm vi
một huyện của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo.
- Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức có phạm vi hoạt
động ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chấp thuận việc thành lập tổ chức tôn giáo cơ sở.
- Chấp thuận việc chia, tách, tổ chức tôn giáo cơ sở.
- Chấp thuận việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở.
- Tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tặng Cờ Thi đua của UBND tỉnh.
- Tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
- Tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
- Tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh theo đợt hoặc
theo chuyên đề.
- Tặng thưởng Cờ thi đua UBND tỉnh theo đợt hoặc theo chuyên
đề.
- Tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thành tích đột
xuất.
- Tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thành tích đối
ngoại.
(Tất cả các thủ tục trên, cụ thể có trong Danh mục kèm theo).
B. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đầu tư cơ sở vật chất cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Phòng
làm việc: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí tại Phòng Hành chính -
Tổ chức Văn phòng UBND tỉnh và chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành chính -
Tổ chức; Văn phòng UBND tỉnh bố trí phòng làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả phù hợp, thuận tiện trong việc giao dịch; diện tích đảm bảo theo yêu
cầu tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Trang
thiết bị: Nâng cấp và bổ sung các phương tiện làm việc của cán bộ, công chức
gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để cho cơ quan, doanh nghiệp
làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết. Đầu tư hệ thống trang, thiết bị
để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc như: Máy vi tính, máy
photo, máy scan, máy in; hướng dẫn thủ tục hồ sơ.
Văn phòng
UBND tỉnh bổ sung kinh phí chi thường xuyên cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả từ ngân sách Văn phòng UBND tỉnh.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Hàng năm,
Văn phòng UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gửi
Sở Nội vụ. Việc tổ chức đào tạo cán bộ, công chức tập trung vào một số nội dung
sau:
- Đào
tạo, bồi dưỡng để mỗi cán bộ, công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản
lý theo TCVN ISO 9001:2008 đang được Văn phòng UBND tỉnh xây dựng.
- Bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ công chức với các cơ
quan, doanh nghiệp. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ
nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.
- Tiếp
tục đào tạo cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
- Nâng
cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Biên chế, tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả:
- Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả do Chánh Văn phòng UBND tỉnh thành lập; cán bộ, công
chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tuyển chọn từ
các phòng chuyên môn và Trung tâm Công báo - Tin học thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
- Cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc
theo chế độ chuyên trách; là những người có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, có kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ thành thạo, có phẩm chất đạo đức và
khả năng giao tiếp tốt, có thái độ nhiệt tình, tận tụy phục vụ nhân dân; thực
hiện nhiệm vụ, công cụ theo đúng quy định pháp luật.
- Phân
công 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
- Mối
quan hệ hoạt động giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng chuyên
môn là mối quan hệ phối hợp công tác trong giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân thông qua các quy trình thủ tục hành chính và quy trình quản lý theo TCVN
ISO 9001:2008. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
của tổ chức, cá nhân đến giao dịch và trả kết quả đã giải quyết của các phòng
chuyên môn cho tổ chức, cá nhân; kiểm tra, đôn đốc các phòng chuyên môn giải
quyết theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả được sử dụng một phần phí, lệ phí do cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh thu để lại theo quy định hiện hành của pháp luật để chi hỗ
trợ cho cán bộ trực tiếp làm việc tại Bộ phận này. Có cơ chế khuyến khích, gắn
trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận này,
đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức có
thái độ sách nhiễu, cửa quyền và các hành vi vi phạm khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy trình giải quyết công
việc hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng UBND
tỉnh.
2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh quyết định thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và bố
trí nhân sự cho Bộ phận này; ban hành Quy chế quy định về trách nhiệm và quyền
lợi của cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; niêm yết
công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí
và thời gian giải quyết các loại công việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ với Chủ tịch UBND tỉnh việc các cơ
quan, đơn vị chậm trễ trong việc phối hợp xử lý thủ tục hành chính liên thông;
hàng năm tổng kết, đánh giá, gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao
Sở Nội vụ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Đề án này; phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp
với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ cán
bộ, công chức trực tiếp làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Các
sở, ban, ngành; các cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình giải quyết các thủ tục hành
chính liên thông do Văn phòng UBND tỉnh gửi đến, có trách nhiệm phối hợp, xử lý
và trả kết quả đúng thời gian quy định cho Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp
không giải quyết được, phải trả lời bằng văn bản để Văn phòng UBND tỉnh trả lời
cho cơ quan, doanh nghiệp biết.
5. Thường xuyên tổ
chức tuyên truyền, phổ biến nhằm tạo được sự quan tâm và ủng hộ của mọi tầng
lớp nhân dân về sự thay đổi phong cách làm việc, phương thức giải quyết công
việc trong quá trình giải quyết hồ sơ của cơ quan, doanh nghiệp theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông./.
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA,
MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 840/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2013
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
(UBND) các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bạc Liêu (gọi chung là tổ chức, cá
nhân).
2. Phạm vi áp dụng:
- Áp dụng giải quyết các công
việc hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; các thủ
tục hành chính quy định tại Danh mục kèm theo Quyết định này và là thủ tục phải
có khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc, không phải là
thủ tục trình thẩm định hoặc giải quyết đối với công việc cùng loại tại sở,
ngành.
- Ngoài các thủ tục quy định tại
Danh mục kèm theo Quyết định này, việc tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ thủ tục
hành chính khác vẫn thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 2. Tiếp nhận
hồ sơ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng UBND tỉnh
1. Tất cả các văn bản đến thuộc
thủ tục hành chính quy định tại Danh mục kèm theo Quyết định này do tổ chức, cá
nhân gửi trực tiếp hoặc chuyển qua đường bưu điện đều phải được Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Nếu chuyển đến bằng đường bưu điện thì
ngoài phong bì (bì thư) phải ghi nơi gửi đến là Văn phòng UBND tỉnh hoặc UBND
tỉnh (không ghi cụ thể chức danh hoặc tên cá nhân).
2. Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức (gọi chung là cán bộ
văn thư) có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, mở bao thư, đóng dấu
văn bản đến, nhập máy vi tính văn bản đến (ghi số, ngày, giờ văn bản đến, số ký
hiệu, trích yếu nội dung) để quản lý.
Điều 3. Việc tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả cho các tổ chức, cá nhân do cán bộ
văn thư thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức thực hiện. Cán bộ văn thư có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ được thực hiện như sau:
- Trường hợp hồ sơ đủ thủ tục
theo quy định tại Danh mục thủ tục hành chính kèm theo Quyết định này thì đóng
dấu văn bản đến, ghi số ký hiệu, ngày giờ nhận văn bản đến, trích yếu nội dung,
nhập dữ liệu vào máy vi tính và chuyển hồ sơ đến phòng, bộ phận chuyên môn xử
lý.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định thì cán bộ văn thư có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể một lần đầy đủ
để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh (nếu tổ chức, cá nhân trực tiếp đến gửi
văn bản) hoặc lập phiếu trả hồ sơ (nếu tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo đường
bưu điện). Trưởng (hoặc Phó trưởng) Phòng Hành chính - Tổ chức thừa lệnh Chánh
Văn phòng ký phiếu trả hồ sơ theo đề nghị của cán bộ văn thư.
Điều 4. Quy trình
luân chuyển văn bản trong nội bộ Văn phòng UBND tỉnh
Văn bản được luân chuyển trong
nội bộ Văn phòng theo 3 bước như sau:
1. Cán bộ văn thư căn cứ Danh mục
thủ tục hành chính kèm theo Quyết định này chuyển văn bản đến chuyên viên các
phòng, bộ phận có liên quan.
2. Chuyên viên thuộc các phòng,
bộ phận nghiên cứu đề xuất, xử lý, lập phiếu trình giải quyết công việc, soạn
thảo văn bản (nếu có) kèm theo hồ sơ và trình lãnh đạo Văn phòng thẩm định.
3. Khi tiếp nhận văn bản đã được
thẩm định của Chánh hoặc Phó Chánh Văn phòng, Phòng Hành chính - Tổ chức trình
Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành theo lĩnh vực Chủ tịch
phân công.
Điều 5. Thời gian
giải quyết công việc của chuyên viên thuộc các phòng, bộ phận nêu tại Điều 4
được tính theo ngày làm việc, căn cứ theo dấu công văn đến của Văn phòng UBND
tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ), trong đó:
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức thực hiện các công việc sau:
- Chuyển văn bản đến chuyên viên
thuộc các phòng, bộ phận liên quan xử lý không quá 01 giờ làm việc.
- Trình ký không quá 01 giờ kể từ
khi nhận được phiếu trình và dự thảo văn bản đã có ý kiến thẩm định của lãnh
đạo Văn phòng (trừ trường hợp lãnh đạo đi công tác).
2. Lãnh đạo Văn phòng thẩm định
phiếu trình xin ý kiến giải quyết của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thẩm định dự
thảo văn bản không quá một buổi làm việc.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch xử
lý văn bản thông qua phiếu trình giải quyết công việc của chuyên viên và ký
phát hành văn bản không quá 02 ngày làm việc.
4. Thời gian xử lý văn bản của chuyên
viên: Lập phiếu trình giải quyết công việc và soạn thảo văn bản là thời gian
còn lại sau khi lấy thời gian quy định thực hiện thủ tục hành chính đó trong
Danh mục kèm theo Quyết định này trừ đi thời gian thực hiện các khâu, công đoạn
nêu tại Khoản 1, 2, 3, Điều này.
5. Đối với
các thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông cần phải giải quyết
khẩn cấp, thời gian giải quyết (phải ngắn hơn thời gian quy định trong Danh mục
kèm theo Quyết định này) do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định tùy theo từng
loại thủ tục và mức độ khẩn cấp.
Điều 6. Yêu cầu
về thủ tục hành chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các công việc trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Văn bản trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Thủ trưởng tổ chức, cá nhân ký và đóng dấu
đúng thẩm quyền.
b) Phải trình đủ thành phần, số
lượng hồ sơ đối với từng loại công việc hành chính quy định tại Danh mục kèm
theo Quyết định này và phải đăng ký tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Phòng Hành chính - Tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những loại
thủ tục hành chính không quy định tại Danh mục kèm theo Quyết định này thì được
đăng ký tại bộ phận văn thư tiếp nhận văn bản hành chính khác thuộc Phòng Hành
chính - Tổ chức.
Đối với những công việc có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan liên quan, trong hồ sơ trình phải có ý
kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan đó (hoặc có giải trình nếu không có ý
kiến).
c) Các công văn, tờ trình đề nghị
giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản và phải là bản chính đến một địa chỉ là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức, Văn phòng UBND
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
không được trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết,
đồng thời có trách nhiệm lập phiếu trả lại đơn vị trình đối với những trường
hợp sau đây (trừ trường hợp gấp, có ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Lãnh
đạo Văn phòng UBND tỉnh):
a) Thành phần hồ sơ trình không
đầy đủ theo quy định tại Danh mục kèm theo Quyết định này.
b) Những công việc do tổ chức, cá
nhân trình có liên quan đến chức năng của tổ chức, cá nhân khác, nhưng không có
ý kiến của Thủ trưởng tổ chức, cá nhân có liên quan đó (hoặc không có giải
trình về việc đã yêu cầu có ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà cơ quan liên
quan không trả lời).
c) Những văn bản của các đơn vị
trực thuộc tổ chức, cá nhân trình chưa thông qua cơ quan chủ quản trực tiếp và
những văn bản không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
không chịu trách nhiệm về sự thất lạc đối với những văn bản, tờ trình của các
tổ chức, cá nhân trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh mà không đăng ký qua
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức và các văn
bản ghi ngoài bì thư gửi chức danh cụ thể hoặc tên cá nhân.
Điều 7. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Văn
phòng, đảm bảo tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo
Danh mục thủ tục hành chính kèm theo Quyết định này và định kỳ hàng tháng, quý,
năm báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ trình bổ
sung biên chế (định suất) để làm nhiệm vụ ở bộ phận một cửa, một cửa liên
thông; phối hợp với Sở Tài chính trình kinh phí trang bị cơ sở vật chất và các
điều kiện phục vụ cho hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông Văn
phòng UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện
pháp chỉ đạo hoặc xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.