UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/1999/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm
1999
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRỰC
THUỘC SỞ TÀI CHÍNH-VẬT GIÁ HÀ NỘI”
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Nghị định
số 84/1999/ND-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về tổ chức lại Tổng Cục Quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
- Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 110/1999/BTC-TCCP ngày 11/9/1999 của Bộ Tài chính -Ban Tổ chức cán
bộ Chính phủ “Hướng dẫn việc bàn giao nhiệm vụ, công chức, viên chức và biên
chế của Cục quản lý vốn và TSNN tại doanh nghiệp sang Sở Tài chính -vật giá
tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương” và Thông tư số 109/1999/TT-BTC ngày
11/9/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức máy quản lý
Tài chính doanh nghiệp của Sở Tài chính -vật giá.
- Xét đề nghị của
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố và Giám đốc Sở Tài chính -vật giá Hà
Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Thành lập Chi cục Tài chính doanh nghiệp Hà Nội trực thuộc
Sở Tài chính -vật giá Hà Nội trên cơ sở tiếp nhận và tổ chức tại Cục Quản lý
vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp Hà Nội.
- Chi Cục Tài chính doanh
nghiệp Hà Nội là cơ quan quản lý Nhà nước trực thuộc Sở Tài chính -vật giá, có con
dấu riêng.
- Trụ sở Chi cục tại:
Số nhà 2, ngõ Hàng Chuối, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điều II: Chi Cục Tài chính doanh nghiệp Hà Nội có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
I. Về nhiệm vụ quản lý
tài chính doanh nghiệp:
1- Giúp UBND Thành phố
và Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về tài chính doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Hướng dẫn thực hiện các
chính sách; chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán doanh nghiệp, chế độ
quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất các
vấn đề có liên quan đến tài chính doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài
chính từ doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện
chế độ tài chính, kế toán tại các doanh nghiệp do Thành phố thành lập và góp
vốn; các doanh nghiệp thuộc các thành phần Kinh tế khác theo quy định của pháp
luật; định kỳ báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tài chính. Thực hiện một số nhiệm vụ
quản lý tài chính doanh nghiệp Trung ương theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Tổng hợp, phân tích,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tài chính
theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2- Giúp Uỷ ban nhân
dân Thành phố quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp
do Thành phố thành lập hoặc góp vốn:
- Hướng dẫn các doanh nghiệp
kiểm kê, đánh giá tài sản; xác định số vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và
tổ chức giao vốn nhà nước cho doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND
Thành phố.
- Tổ chức đánh giá,
xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong
các trường hợp giải thể, phá sản hoặc chuyển đổi sở hữu; Hướng dẫn và giám sát
việc xử lý vốn nhà nước trong các trường hợp: hợp nhất, sáp nhập, chia tách,
giải thể, phá sản và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước; giám sát việc
phân phối lợi nhuận sau thuế, việc sử dụng các quỹ tại doanh nghiệp.
- Dự báo tình hình tài
chính doanh nghiệp, kế hoạch thu nộp ngân sách nhà nước tại doanh nghiệp, nhu
cầu chi hỗ trợ tài chính hàng năm cho các doanh nghiệp.
- Kiến nghị các biện pháp
xử lý vốn và tài sản vượt quá thẩm quyền của doanh nghiệp.
- Thẩm định nhu cầu hỗ
trợ tài chính hàng năm và cấp phát các khoản chi hỗ trợ cho doanh nghiệp. Tham gia
ý kiến về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh doanh của doanh nghiệp,
phương án giá các sản phẩm và dịch vụ do UBND Thành phố quy định; đơn giá tiền
lương, xếp hạng doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện
chính sách, chế độ tài chính, kế toán của doanh nghiệp; kiểm tra báo cáo tài
chính hàng năm, xác định khả năng hoàn trả nợ, mức độ bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước của doanh nghiệp.
- Tổng hợp, phân tích
và đánh giá tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp theo ngành kinh tế để báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tài chính theo
quy định.
3- Quản lý quỹ tài chính
hỗ trợ doanh nghiệp ở địa phương do Chủ tịch UBND Thành phố uỷ quyền.
4- Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Chủ tịch UBND Thành phố giao.
5- Chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra của Cục Tài chính doanh nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ quản lý tài chính
doanh nghiệp, quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
II- Về quyền hạn quản
lý tài chính doanh nghiệp:
1- Được Giám đốc Sở
Tài chính - vật giá uỷ quyền trực tiếp giao dịch với các tổ chức và các cơ quan
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2- Yêu cầu các doanh nghiệp
Nhà nước thuộc địa phương và các doanh nghiệp khác trên địa bàn gửi báo cáo tài
chính và các tài liệu có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và hoạt
động tài chính theo quy định của pháp luật.
3- Được quyết định
việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình tài chính doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật, xử lý các vấn đề tài chính doanh nghiệp trong phạm vi chính
sách chế độ tài chính Nhà nước đã quy định; yêu cầu doanh nghiệp cung cấp và
giải trình các tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, giám sát tình hình tài
chính, quản lý vốn tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4- Được giám đốc Sở
Tài chính - vật giá uỷ quyền ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các chế độ về
quản lý tài chính doanh nghiệp và quản lý Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều III: Tổ chức bộ máy biên chế của Chi Cục Tài chính doanh nghiệp.
1- Chi Cục Tài chính doanh
nghiệp Hà nội có Chi Cục trưởng do Phó Giám đốc Sở Tài chính - vật giá kiêm
nhiệm được UBND Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Giúp việc Chi Cục trưởng
có từ một đến hai Phó Chi Cục trưởng đề nghị và do giám đốc Sở Tài chính - vật
giá bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thoả thuận với Ban Tổ chức chính quyền Thành
phố.. Các trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Tài chính - vật giá
bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị Chi Cục trưởng Chi Cục Tài chính doanh
nghiệp.
- Bộ máy giúp việc Chi
Cục Tài chính doanh nghiệp gồm có:
1- Phòng Tài chính
Công nghiệp - Xây dựng.
2- Phòng Tài chính
Nông nghiệp - Giao thông vận tải và nhà đất.
3- Phòng Tài chính Thương
mại - Du lịch.
4- Phòng Hành chính, tổng
hợp và Tài chính doanh nghiệp Văn - Xã.
Nhiệm vụ cụ thể của
các Phòng nói trên do Giám đốc Sở Tài chính - vật giá quy định theo đề nghị của
Chi Cục trưởng Chi Cục tài chính doanh nghiệp.
Chi Cục trưởng Chi Cục
tài chính doanh nghiệp được lý quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm phó phòng chuyên
môn nghiệp vụ của Chi Cục sau khi có thoả thuận của Giám đốc Sở Tài chính - vật
giá.
Biên chế và kinh phí hoạt
động của Chi cục Tài chính doanh nghiệp thuộc biên chế và kinh phí của Sở Tài
chính - vật giá do Giám đốc Sở Tài chính - vật giá quy định.
Điều IV: Giám đốc Sở Tài chính - vật giá trách nhiệm nhận bàn giao
toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ quản lý tài chính doanh
nghiệp, danh sách công chức, viên chức và tài sản đang quản lý và sử dụng theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) của Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp, đồng thời xây dựng quy chế hoạt động, sắp xếp biên chế và công
việc cho toàn bộ công chức, viên chức của Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước
tại doanh nghiệp có mặt đến ngày 28/8/1999, đảm bảo hoạt động bình thường của
Chi cục Tài chính doanh nghiệp, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 01/10/1999.
Điều V: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Tổ
chức chính quyền Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính – vật giá và Chi Cục trưởng
Chi Cục Tài chính doanh nghiệp Hà Nội và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. /.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Hạnh
|