ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 17 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỈ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Chỉ số hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ
sở các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Giao Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực về Cải cách hành chính
của tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Ban Chỉ đạo Cải cách
hành chính Nhà nước, Chuyển đổi số và Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Điện Biên và các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan triển khai tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Hội đồng TĐ-KT tỉnh;
- TV BCĐ CCHC,
CĐS và ĐA 06 tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
ĐỀ ÁN
CHỈ
SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm
theo Quyết định số 83/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm
2025
của
Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
I. TÌNH HÌNH THỰC TẾ
VÀ SỰ CẦN THIẾT
1. Tình hình thực tế
Trong những năm qua, với sự nỗ lực của
cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong tỉnh, chúng ta có những bước tiến quan
trọng trong cải cách hành chính, khơi dậy và huy động mọi nguồn lực cho phát
triển tỉnh Điện Biên; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều
hành của chính quyền các cấp. Công tác xây dựng pháp luật, cải cách thủ tục
hành chính, tinh giản bộ máy, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới sáng tạo, cải
thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh được quan tâm. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được chú trọng.
Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí được đẩy mạnh.
Đặc biệt, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn 2021-2030 đã cụ thể hóa, khẳng định vị trí trung tâm của người
dân trong cải cách hành chính: “Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân trong giai đoạn 2021-2030”, từ đó đặt ra yêu cầu, trách nhiệm của các
cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước trong quá trình thực thi nhiệm vụ phải
lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân là thước đo đánh giá
chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.
Thực hiện chỉ đạo sâu sát, kiên quyết
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thời gian vừa qua về phát huy dân chủ của
người dân trong xây dựng, hoạch định thể chế, chính sách; cải cách thủ tục hành
chính gắn với chuyển đổi số, xây dựng chính phủ điện tử, chính quyền điện tử; về
đổi mới cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, tổ chức và hoạt động của Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp đã tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh
nghiệp trong việc tiếp cận, giải quyết TTHC. Các cơ quan nhà nước đã kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân
trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Các
công cụ theo dõi, đánh giá cải cách hành chính, như: Chỉ số CCHC (PAR INDEX),
Chỉ số hài
lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
(SIPAS); đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, giáo dục
công... được triển khai thực hiện hiệu quả đã thể hiện rõ nét tinh thần xây dựng
một nền hành chính dân chủ, phục vụ, hướng tới lợi ích của người dân và xã hội.
Đối với tỉnh Điện Biên trong những năm gần
đây, kết quả đánh giá về cải cách hành chính, sự hài lòng của người dân đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước, hiệu quả quản trị và hành chính
công đã đạt được một số kết quả cụ thể như:
- Chỉ số cải cách hành chính tỉnh (Par
index) tăng đều theo các năm: năm 2021 đạt 87,11%, xếp thứ 24/63; năm 2022 đạt
86,30%, xếp thứ 22/63; năm 2023 đạt 88,02%, xếp thứ 20/63.
- Chỉ số hài lòng của người dân đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) các năm: năm 2021 đạt 87,15%
xếp thứ 28; năm 2022 đạt 78,63%, xếp thứ 39/63; năm 2023 đạt 80,10%, xếp thứ
49/63.
- Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI) các năm: năm 2021 đạt 37,22/80, xếp thứ 60/63; năm
2022 đạt 39,67/80, xếp thứ 59/63; năm 2023 đạt 42,02/80 điểm, xếp thứ 34/63.
2. Sự cần thiết
Nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa
phương là cung ứng các dịch vụ công, những người làm công tác này hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, mà lương là từ thuế của người dân nộp, vì vậy phải có trách
nhiệm phục vụ những nhu cầu của người dân, đặc biệt là cung ứng các dịch vụ
công. Với triết lý coi người dân là “khách hàng”, là “đối tượng phục vụ” thì cần
có sự đo lường trải nghiệm, cảm nhận của người dân đối với hoạt động quản trị
và cung ứng dịch vụ công của bộ máy cơ quan công quyền địa phương.
Hiện nay, chưa có cuộc khảo sát, đánh
giá về mức độ hài lòng của người dân, nhất là ở một số nội dung, như: đóng góp
tự nguyện của người dân ở cơ sở; công khai kế hoạch sử dụng đất, khung giá bồi
thường thu hồi đất; kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương; dịch vụ
y tế công lập; nghiêm túc trong bảo vệ môi trường; chất lượng không khí... Đây
rõ ràng là những vấn đề sát sườn với cuộc sống người dân. Một khi người dân được
thụ hưởng, cấp ủy, chính quyền công khai, minh bạch, người dân được nói tiếng
nói của mình, xem đó là công việc của mình, ắt sẽ tham gia vào việc thôn, bản,
tổ dân phố, xã một cách tự nguyện. Và lúc đó, mỗi người dân sẽ một
lòng xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, chính quyền “của dân, do dân,
vì dân” và Chỉ số hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở là công cụ đánh giá
mức độ cải thiện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp chính
quyền qua từng giai đoạn lịch sử.
Những năm gần đây, việc đánh giá Chỉ số
hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp tỉnh đã được Chính phủ, các cơ quan, tổ
chức cấp Bộ, ngành Trung ương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên,
đối với cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hiện nay chưa có cuộc khảo sát,
phân tích đánh giá cụ thể nào đến chỉ số hiệu quả hoạt động của địa
phương. Do vậy, việc nghiên cứu, phân tích sự đánh giá hiệu quả hoạt động của
chính quyền cơ sở các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Chỉ
số hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở) sẽ đem lại những chỉ báo quan trọng,
giúp cho chính quyền tỉnh Điện Biên kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện các chính
sách và đổi mới phương thức hoạt động cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Do đó, cần thiết phải ban hành Bộ Chỉ
số đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở UBND các huyện, thị xã,
thành phố; từ đó là kênh tham khảo để các sở, ngành tiếp tục và kịp thời có những
tham mưu cho UBND tỉnh có những điều chỉnh, hoàn thiện các quy trình, thủ tục,
quy định, chính sách và đổi mới cho phù hợp với tình hình hiện nay, góp phần
nâng cao chất lượng trong việc cung ứng dịch vụ công tại địa phương.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Theo dõi, đánh giá thực chất, khách
quan và công bằng kết quả đánh giá của người dân đối với công tác hoạt động của
chính quyền cơ sở tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, từ đó biết
được những nội dung đã thực hiện tốt, những nội dung còn hạn chế để rút kinh nghiệm và đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác
hoạt động của chính quyền cơ sở trong khu vực công trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Với phương châm coi người dân là trọng
tâm của quá trình phát triển, do đó khảo sát ý kiến đánh giá của người dân đối
với công tác hoạt động chính quyền cơ sở của địa phương tại các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là khảo sát ý kiến của người
dân) để đánh giá hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp huyện, cấp xã trong
quá trình thực thi công vụ ở những lĩnh vực người dân quan tâm và tương tác thường
xuyên với chính quyền địa phương.
- Kết quả đánh giá, xếp hạng giúp UBND cấp huyện,
cấp xã biết được những nội dung đã thực hiện tốt, những nội dung còn hạn chế, từ
đó rút kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục trong năm và những
năm tiếp theo.
- Nâng cao vai trò của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình điều hành, quản lý Nhà nước, thực
thi các chính sách; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
trong quá trình thực thi nhiệm vụ, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến người dân.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai khảo sát ý kiến của
người dân phải đảm bảo khoa học và khách quan; đánh giá đúng thực chất hiệu quả
hoạt động của chính quyền các cấp; có tính khả thi, phù hợp với khả năng thực
hiện tại chính quyền cấp huyện, cấp xã.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời,
hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện
các kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả khảo sát phải đảm bảo tính tin cậy,
chính xác, được công bố kịp thời, rộng rãi; giúp các cơ quan hành chính Nhà nước
xác định được các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế và cải thiện chất
lượng phục vụ, nâng cao sự hài lòng của người dân.
3. Phạm vi, đối tượng
- Phạm vi: Đánh giá chấm điểm, xếp loại
Chỉ số hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở của UBND các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng: Là công dân Việt Nam, từ
18 tuổi đến 70 tuổi hiện đang cư trú (có hộ khẩu thường trú) tại các thôn, bản,
tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong thời gian thực hiện khảo sát ý kiến.
III. NỘI DUNG ĐÁNH
GIÁ CHỈ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
Nội dung bộ Chỉ số đánh giá hiệu quả
hoạt động của chính quyền cơ sở trong đề án này là thước đo định lượng thường
niên về hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Chỉ số hiệu quả hoạt động của chính
quyền cơ sở sẽ hỗ trợ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các sở, ngành có
liên quan tìm hiểu hiệu ứng thực tiễn của tiến trình đổi mới công tác điều
hành, quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ công qua thời gian, đồng thời gợi mở
một số đề xuất nhằm
khai thông các điểm nghẽn gây ảnh
hưởng tới sự phát triển bền vững của tỉnh Điện Biên.
Chỉ số hiệu quả hoạt động của chính
quyền cơ sở không chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các
huyện, thị xã, thành phố mà còn phân tích mối quan tâm của người dân về nhiều vấn
đề chính sách mới hoặc sắp được ban hành nhằm cung cấp thông tin tới Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Điện Biên có những hoạch định chính sách, kế hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên.
Nội dung đánh giá của bộ Chỉ số được
thực hiện trên 8 chỉ số nội dung, 28 chỉ số nội dung thành phần và 84 chỉ báo,
cụ thể:
1. Chỉ số nội
dung (08 chỉ số)
1.1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
Tập trung tìm hiểu mức độ hiệu
quả của chính quyền địa phương trong việc huy động sự tham gia của người dân ở
cấp cơ sở, qua đó đánh giá các cơ chế tạo điều kiện cho người dân tham gia vào
các quy trình quản trị và hành chính công. Các vấn đề chính được đề cập ở đây
là hiểu biết của người dân về cơ hội tham gia của mình, kinh nghiệm trong bầu
trưởng thôn/tổ trưởng dân phố và mức độ hài lòng với chất lượng bầu cử vị trí
trưởng thôn/tổ trưởng dân phố và huy động người dân đóng góp tự nguyện cho các
dự án công trình công cộng của xã/phường, thị trấn.
1.2. Công khai, minh bạch các hoạt động
của chính quyền
Đánh giá mức độ công khai, minh bạch
trong cung cấp thông tin của chính quyền địa phương tới người dân. Đặc biệt,
nội dung này tập trung vào vấn đề nhận thức của người dân từ kết quả cung cấp
thông tin của chính quyền cũng như mức độ công khai thông tin về các chính sách
xã hội cho người nghèo, về các quy định pháp luật ảnh hưởng đến đời sống hàng
ngày của người dân, về thu chi ngân sách cấp xã/phường và về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và khung giá đền bù đất bị thu hồi.
1.3. Trách nhiệm giải trình với người
dân
Tập trung đánh giá hiệu quả giải trình
của cán bộ chính quyền về các hoạt động tại địa phương với cấp cơ sở. Nội dung
này xem xét mức độ và hiệu quả tiếp xúc của người dân với các cá nhân và cơ
quan có thẩm quyền để
giải
quyết các vấn đề cá nhân, gia đình, hàng xóm, hoặc liên quan tới chính quyền địa
phương; về khiếu nại, tố cáo của người dân; chính quyền địa phương chịu trách
nhiệm trước các chương trình và dự án triển khai ở cấp xã/phường (như Ban Thanh
tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng).
1.4. Kiểm soát tham
nhũng
Đánh giá mức độ tham nhũng; vai trò,
trách nhiệm của người dân trong việc phát hiện, phản ánh các hành vi tham nhũng; nhận thức
của người dân về quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng và hiệu quả của
những nỗ lực chống tham nhũng của các cơ quan nhà nước.
1.5. Thủ tục hành chính công
Đánh giá một số dịch vụ và thủ tục
hành chính công được lựa chọn. Nội dung này xem xét việc thực hiện và hiệu quả
của việc cung ứng dịch vụ, xử lý thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính
địa phương dựa trên trải nghiệm thực tế của người dân khi đi làm các thủ tục
hành chính và mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công.
1.6. Cung ứng dịch vụ công
Đề cập tới các dịch vụ công được coi là đóng
vai trò then chốt trong việc cải thiện điều kiện sống của người dân như y tế,
giáo dục, nước sạch và tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn khu dân cư.
1.7. Quản trị môi trường
Chỉ số nội dung này phản ánh ý kiến
đánh giá của người dân về chất lượng không khí và chất lượng nguồn nước sinh hoạt
nơi cư trú, cũng như sự nghiêm túc của chính quyền và doanh nghiệp đầu tư ở địa
phương trong bảo vệ môi trường. Những chỉ tiêu đánh giá này giúp các cấp chính
quyền hiểu rõ hơn mối quan ngại về vấn đề môi trường của người dân qua thời
gian.
1.8. Quản trị điện tử
Chỉ số này đo lường sự tương tác giữa
chính quyền với người dân trên không gian mạng Internet: mức độ sẵn có, khả
năng sử dụng và khả năng đáp ứng của dịch vụ công trực tuyến.
(Chi tiết có
Phụ lục I kèm theo)
2. Chỉ số nội
dung thành phần gồm 28 chỉ số
(1) Tri thức
công dân: đo lường tri thức công dân về quyền tham gia và mức độ hiệu quả của
các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để người dân thực hành tốt nhất
quyền tham gia đó.
(2) Cơ hội tham
gia: đánh giá các cấp chính quyền nỗ lực nhiều hơn trong việc đảm bảo quyền
bình đẳng trong tham gia quản trị của phụ nữ và đồng bào thiểu số.
(3) Chất lượng bầu
cử: đánh giá sự công khai, minh bạch, quy trình, hình thức bầu cử, chất lượng
hiệu quả trong công tác bầu cử các chức danh thôn, bản, tổ dân phố.
(4) Đóng góp tự
nguyện: đánh giá việc đóng góp tự nguyện cho một công trình công cộng ở xã/phường
nơi sinh sống có công khai, minh bạch; hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân/Ban
giám sát đầu tư; việc tham gia của người dân vào việc quyết định xây mới/tu sửa
công trình công cộng.
(5) Tiếp cận
thông tin: đánh giá mức độ tiếp cận thông tin về quy trình, thủ tục, chính sách
mà người dân có nghĩa vụ thực hiện, và điều kiện sử dụng internet để người dân
tham gia quản trị điện tử. Những dữ liệu cơ sở này giúp các cấp chính quyền xem
xét điều kiện khả thi cho việc phát triển chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng
chính quyền chủ động tương tác với người dân qua nền tảng internet trong cả ba
khâu: xây dựng, thực thi và giám sát thực thi chính sách.
(6) Công khai
danh sách hộ nghèo: đảm bảo tính công khai, minh bạch trong việc thống kê, lập
danh sách hộ nghèo để hưởng chính sách hỗ trợ.
(7) Công khai
thu, chi ngân sách cấp xã, phường: đảm bảo chi ngân sách công khai, minh bạch,
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước tại các xã, phường; cho
biết chính quyền cấp xã đã niêm yết công khai bảng kê thu chi ngân sách cấp xã
đề người dân được biết trong 12 tháng.
(8) Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, giá bồi thường thu hồi đất: đảm bảo việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất có sự tương tác qua lại giữa chính quyền với người dân ở mức
độ nào hay chỉ là một chiều từ chính quyền địa phương.
(9) Mức độ và hiệu
quả trong tiếp xúc với chính quyền: đánh giá sự liên hệ của người dân với trưởng
thôn/bản/tổ trưởng tổ dân phố để giải quyết khúc mắc hàng ngày và hiệu quả của
việc giải quyết những khúc mắc.
(10) Giải đáp khiếu
nại, tố cáo khúc mắc của người dân: đánh giá việc giải quyết những khuyến nghị,
tố giác, tố cáo, khiếu nại cho biết đã được chính quyền phúc đáp thỏa đáng hay
chưa?
(11) Tiếp cận dịch
vụ tư pháp: cho biết mức độ tin tưởng của người dân đối với tòa án và cơ quan
tư pháp địa phương, cũng như việc tiếp cận tòa án địa phương hoặc các cơ chế
phi tòa án khi người dân cần giải quyết các tranh chấp dân sự.
(12) Kiểm soát
tham nhũng trong chính quyền địa phương: đo lường cảm nhận, trải nghiệm của người
dân về hiệu quả phòng, chống tham nhũng của các cấp chính quyền địa phương.
(13) Kiểm soát
tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công: đo lường cảm nhận, trải nghiệm của người
dân về hiệu quả kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công của các cấp
chính quyền.
(14) Công bằng trong tuyển
dụng vào khu vực công: đo lường cảm nhận, trải nghiệm của người dân về hiệu quả
kiểm soát tiêu cực trong công tác tuyển dụng và cơ quan hành chính, sự nghiệp của
chính quyền cấp huyện.
(15) Quyết tâm chống
tham nhũng của chính quyền địa phương: chỉ số phản ánh mức độ chịu đựng tham
nhũng của người dân cũng như quyết tâm giảm thiểu tham nhũng của chính quyền và
người dân.
(16) Dịch vụ chứng
thực, xác nhận của chính quyền địa phương: đánh giá mức độ hài lòng của người
dân khi làm thủ tục xin chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương.
(17) Thủ tục liên
quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: đánh giá cảm nhận của người dân khi
thực hiện thủ tục liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mức độ hài
lòng, chất lượng dịch vụ.
(18) Dịch vụ hành
chính cấp xã, phường: đo lường dịch vụ hành chính cung cấp bởi UBND cấp xã, phường.
(19) Y tế công lập:
đánh giá, đo lường chất lượng dịch vụ y tế công lập: bảo hiểm y tế, dịch vụ
khám chữa bệnh, chất lượng dịch vụ.
(20) Giáo dục tiểu học công lập:
phản ánh chất lượng giáo dục và sự cung ứng dịch vụ giáo dục cấp tiểu học công
lập dưới sự nhìn nhận của người dân;
(21) Cơ sở hạ tầng
căn bản: đánh giá sự cung ứng dịch vụ cơ sở hạ tầng căn bản: điện, đường giao
thông, nước sạch, vệ sinh môi trường.
(22) An ninh, trật
tự khu dân cư: đo lường mức độ an toàn, trật tự trên địa bàn đang sinh sống.
(23) Nghiêm túc
trong bảo vệ môi trường: phản ánh và yêu cầu xử lý sự cố/ vấn đề môi trường ở địa
phương được chính quyền xử lý như thế nào?
(24) Chất lượng
không khí: đánh giá chất lượng không khí ở địa phương so với những năm trước.
(25) Chất lượng
nước sinh hoạt: khảo sát việc cung cấp nguồn nước đủ sạch ở địa phương để ăn, uống,
sinh hoạt.
(26) Sử dụng cổng
thông tin điện tử của chính quyền địa phương: đánh giá việc thông tin chỉ dẫn
và biểu mẫu cần thực hiện từ trang thông tin của chính quyền địa phương khi làm
chứng thực, xác nhận
(27) Tiếp cận và
sử dụng Internet tại địa phương: đánh giá việc tiếp cận tin tức trong nước qua
Internet tại nhà.
(28) Phúc đáp của
chính quyền qua cổng thông tin điện tử: đo lường việc sử dụng cổng dịch vụ
công trực tuyến ở địa phương khi làm thủ tục hành chính do cấp xã/ phường thực
hiện.
(Chi tiết có
Phụ lục II kèm theo)
3. Hệ thống
các chỉ báo gồm 84 chỉ báo (Chi tiết
tại Phụ lục II).
Điểm đánh giá đối với từng chỉ số nội
dung, chỉ số nội dung thành phần, chỉ báo được thể hiện trong Phụ lục II.
IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ
QUY TRÌNH KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI DÂN
1. Phương thức khảo sát
Xây dựng phiếu khảo sát ý kiến gồm các
câu hỏi là những vấn đề được người dân quan tâm, liên quan đến 08 nội dung của
công tác hoạt động chính quyền cơ sở. Tùy theo điều kiện cụ thể, áp dụng phù hợp
một hoặc nhiều phương thức điều tra khảo sát dưới đây:
- Phỏng vấn trực tiếp dựa theo bộ câu
hỏi có sẵn;
- Phát phiếu khảo sát ý kiến trực tiếp
đến người dân để trả lời.
2. Quy trình khảo sát ý kiến của người
dân đối với hoạt động của chính quyền cơ sở tại cấp huyện
Bước 1: Tổ chức điều
tra khảo sát
- Các huyện, thị xã, thành phố lập
danh sách người dân thuộc đối tượng được khảo sát ý kiến (theo văn bản hướng
dẫn của Sở Nội vụ) và gửi về Sở Nội vụ theo đúng quy định.
- Lập danh sách mẫu khảo sát theo
phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên đối với các địa phương, cụ thể:
+ Tại mỗi huyện, thị xã, thành phố lựa
chọn 03 đơn vị xã, phường, thị trấn;
+ Mỗi xã, phường, thị trấn lựa chọn 03
thôn, bản, tổ dân phố;
+ Mỗi thôn, bản, tổ dân phố lựa chọn
20 hộ gia đình.
- Tiến hành khảo sát ý kiến:
+ Phối hợp với Bưu điện tỉnh tiến hành
khảo sát ý kiến đối tượng được lựa chọn bằng bộ câu hỏi do Sở Nội vụ xây dựng.
+ Việc lấy ý kiến đối tượng khảo sát
được thực hiện độc lập giữa điều tra viên của đơn vị khảo sát với người dân được
hỏi ý kiến đánh giá.
(Chi tiết có
Phiếu khảo sát kèm theo Đề án)
Bước 2: Tổng hợp, xử
lý kết quả điều tra
Sau khi kết thúc quá trình điều tra,
Bưu Điện tỉnh tổng hợp phiếu và chuyển kết quả tổng hợp cho Sở Nội vụ thực hiện
đánh giá số liệu để đảm bảo tính khách quan, trung thực.
Bước 3: Trên cơ sở số
liệu Bưu Điện tỉnh chuyển, Sở Nội vụ đánh giá, phân tích số liệu và xây dựng
báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở đối với các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.
Bước 4: Sở Nội vụ
tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả khảo sát ý kiến người
dân đối với hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Bước 5: Thực hiện
công bố xếp hạng đánh giá của người dân đối với chỉ số hiệu quả hoạt động của
chính quyền cơ sở của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện
Tổ chức triển khai khảo sát ý kiến của
người dân đối với công tác hoạt động của chính quyền cơ sở thực hiện từ năm
2025 và tiếp tục thực hiện mỗi năm 01 lần trong các năm tiếp theo.
4. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai khảo sát ý kiến
của người dân được UBND tỉnh xem xét cấp cho Sở Nội vụ hằng năm đảm bảo theo
quy định pháp luật.
- Dự kiến kinh phí thực hiện:
+ Với tổng số 1.446 thôn, bản, tổ dân
phố, sẽ tiến hành khảo sát trên khoảng 90 thôn, bản, tổ dân phố;
+ Mỗi thôn, bản, tổ dân phố dự kiến khảo
sát 20 người; vậy tổng số người dự kiến khảo sát sẽ là: 1.800 người;
+ Kinh phí chi trả cho người dân tham
gia khảo sát là 30.000 đồng/người; vậy tổng kinh phí chi trả cho người dân tham gia khảo
sát sẽ là: 30.000 x 1.800 = 54.000.000 đồng (1);
+ Kinh phí chi trả cho đối tác (doanh
nghiệp) thực hiện đi khảo sát dự kiến khoảng 20.000 đồng/phiếu: 20.000 x 1.800
= 36.000.000 đồng (2);
+ Kinh phí nhập kết quả: 7% của kinh
phí chi trả cho đối tác thực hiện khảo sát là 7% x 36.000.000 = 2.520.000 đồng
(3);
+ Tổng dự toán: (1) + (2) + (3) =
54.000.000 + 36.000.000 + 2.520.000 = 92.520.000 đồng (Chín mươi hai triệu năm
trăm hai mươi nghìn đồng).
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho triển khai khảo sát sẽ được thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính.
V. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐẾN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1. Chỉ số nội
dung 1: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
Chỉ số sẽ đánh giá sự tham gia tích cực
và chủ động vào đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh, đặc biệt là những
người từ 18 tuổi trở lên. Việc
tham gia đó có ý nghĩa quan trọng để người dân phát huy quyền làm chủ, góp phần cải
thiện hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở địa phương.
Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các huyện, thị
xã, thành phố cần cải thiện nhiều ở chỉ tiêu về phổ biến kiến thức về các vấn đề
chính sách, pháp luật quan trọng liên quan tới người dân, cũng như tăng cường sự
tham gia của người dân vào các dự án cơ sở hạ tầng tại địa phương. Qua đó sẽ
đánh giá được sự nỗ lực hơn nữa trong nâng cao nhận thức của người dân về những
văn bản pháp luật
quan
trọng (Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 và Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2018).
2. Chỉ số nội
dung 2: Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định ở địa phương
Phân tích kết quả khảo sát sẽ cho thấy
việc tiếp cận thông tin đất đai của người dân trên địa bàn tỉnh đang ở mức độ
như thế nào. Các quy định của Nhà nước về giá bồi thường thu hồi đất so với giá
giao dịch trên thị trường đã phù hợp chưa?
Số liệu sẽ cho thấy việc phổ biến và
thực thi đầy đủ Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 đã được thực hiện tốt chưa? người
đã được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước đầy đủ chưa? Mức
độ tin tưởng của người dân vào việc lập danh sách hộ nghèo ở các cấp chính quyền
địa phương đang được thực hiện tốt chưa? Việc công khai thông tin về thu, chi
ngân sách cấp xã hàng năm đã được thực hiện chưa?
3. Chỉ số nội
dung 3: Trách nhiệm giải trình với người dân
Chỉ số sẽ cho biết mức độ hài lòng của
người dân với kết quả nhận được khi gửi đề xuất, khuyến nghị, tố giác tới chính
quyền địa phương.
Các cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự
phi tòa án đã được người dân tin tưởng hay chưa.
Bên cạnh đó chỉ số cũng sẽ cho biết
khi có khúc mắc, người dân có xu hướng tìm tới cán bộ, công chức Ủy ban nhân
dân xã/phường/thị trấn hơn đại biểu dân cử của họ ở Hội đồng nhân dân xã/phường/thị
trấn.
4. Chỉ số nội dung 4:
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
Chỉ số đo lường cảm nhận và trải nghiệm
của người dân về hiệu quả phòng, chống tham nhũng của các cấp chính quyền, đánh
giá hiệu quả kiểm soát tham nhũng trong khu vực công của các cấp chính quyền địa
phương.
5. Chỉ số nội dung 5:
Thủ tục hành chính công
Chỉ số đo lường chất lượng cung ứng dịch
vụ hành chính công ở những lĩnh vực cần
thiết nhất cho đời sống của người dân, bao gồm 3 chỉ số thành phần: (i) Dịch vụ
chứng thực, xác nhận của chính quyền cơ sở; (ii) Dịch vụ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ); (iii) Dịch vụ hành chính công cấp xã/phường. Qua
các chỉ tiêu đánh giá các cấp chính quyền có thể đánh giá mức độ chuyên nghiệp
và khả năng đáp ứng yêu cầu của người dân đối với dịch vụ hành chính công.
Chỉ số sẽ đánh giá người dân thực hiện
các thủ tục nhân thân hoặc thủ tục hành chính cấp xã ở các huyện, thị xã, thành
phố có trải nghiệm như thế nào đối với các dịch vụ công.
6. Chỉ số nội dung 6:
Cung ứng dịch vụ công
Chỉ số nội dung ‘Cung ứng dịch
vụ công’ đo lường mức độ hiệu quả cung ứng bốn dịch vụ công căn bản cho người
dân, gồm (i) Y tế công lập, (ii) Giáo dục tiểu học công lập, (iii) Cơ sở hạ tầng
căn bản, và (iv) An ninh, trật tự tại địa bàn khu dân cư. Thông
qua khảo sát chỉ số quản trị địa phương, người dân đánh giá mức độ thuận tiện,
chất lượng và mức độ sẵn có của các dịch vụ công trên.
Chỉ số này sẽ đánh giá chất lượng dịch
vụ cung ứng của hệ thống các bệnh viện/trung tâm y tế/trạm y tế các phường, xã,
thị trấn, huyện, thị xã, thành phố ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố từ đó
có cần phải cải thiện, cải tiến để có thể mang lại những dịch vụ tốt hơn. Về chất
lượng trường tiểu học công lập, hiện tượng giáo viên ưu ái học sinh tham gia
các lớp học thêm có tồn tại vấn đề gì không. Điều kiện đường sá gần nhà dân có
mức độ khác biệt lớn giữa các huyện, thị xã, thành phố chênh lệch về điều kiện
kinh tế, trong khi tần suất thu gom rác thải ở các khu vực đô thị thường xuyên
hơn so với khu vực đô thị.
Tình hình an ninh, trật tự địa bàn khu
dân cư có xu hướng như thế nào ở gần các huyện, thị xã, thành phố, tỷ lệ người
trả lời cho biết họ là nạn nhân của một trong bốn loại hình tội phạm an ninh,
trật tự (đột nhập vào nhà, cướp giật, mất trộm, hoặc bị trộm hành hung).
7. Chỉ số nội dung 7:
Quản trị môi trường
Chỉ số nội dung ‘Quản trị môi trường’
nhằm nắm bắt đánh giá của người dân về chất lượng không khí và chất lượng nguồn
nước sinh hoạt nơi cư trú, cũng như sự tuân thủ của chính quyền địa phương và
doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
Chỉ số cho thấy được mối quan ngại về
môi trường của người dân phân tích chỉ số sẽ đánh giá được việc thiếu nghiêm túc trong thực
hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương và chất lượng
nguồn nước sinh hoạt.
Tỷ lệ người trả lời cho biết doanh
nghiệp hoạt động ở địa phương họ sinh sống không phải ‘chung chi’ với chính quyền
để trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi trường ở các huyện, thị xã, thành phố hiện
nay như thế nào. Chính quyền địa phương đã xử lý vấn đề môi trường ngay sau khi
nhận được thông báo của người dân không. Tỷ lệ người dân cho rằng chính quyền địa
phương có ưu tiên bảo vệ môi trường thay vì tập trung phát triển kinh tế bằng mọi giá
không. Tỷ lệ người trả lời đánh giá chất lượng không khí đạt mức nào.
8. Chỉ số nội dung 8:
Quản trị điện tử
Chỉ số nội dung ‘Quản trị điện tử’ đo
lường các khía cạnh về độ sẵn có của cổng thông tin điện tử, mức độ tiếp cận
các dịch vụ công trực tuyến, và mức độ sử dụng internet của người dân - điều kiện
thiết yếu để người dân tham gia quản trị điện tử. Việc chuyển đổi số và xây dựng
chính quyền điện tử có nhận được sự quan tâm chưa? cần phải nhiều nỗ lực hơn nữa
để tăng cường khả năng tiếp cận và tỷ lệ sử dụng của người dân với các nền tảng
quản trị điện tử của chính phủ hay không?
Cống dịch vụ công trực tuyến Quốc gia,
của tỉnh, của huyện có nhận được sự quan tâm sử dụng như thế nào?
Từ những chỉ số khảo sát của đề án sẽ
cho thấy một bức tranh đa sắc về hiệu quả quản trị và hành chính công của các địa
phương trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Các nội dung sẽ nêu bật các vấn đề người
dân quan ngại nhất, đặc biệt là về tình hình kinh tế cấp hộ gia đình, phản ánh
tình hình kinh tế một năm đầy thách thức về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Điện Biên. Phân tích các kết quả cũng chỉ ra những lý do chính khiến người dân
muốn rời khỏi nơi cư trú đến các huyện, thị xã, thành phố khác sinh sống. Tất cả
những phát hiện này mang hàm ý quan trọng về mặt chính sách, đồng thời gợi ý những
việc cần các cấp chính quyền từ tỉnh đến địa phương thực hiện tốt hơn trong ngắn
hạn và trung hạn nhằm đáp ứng yêu cầu và kỳ vọng của người dân.
Những phát hiện từ tám chỉ số nội dung
quản trị địa phương cho thấy được những mặt tích cực, những mặt hạn chế yếu kém
trong công tác quản trị địa phương. Đánh giá được những điểm sáng trong bức
tranh quản trị chính quyền địa phương nhờ một số thay đổi theo chiều hướng tích
cực được người dân ghi nhận. Từ cảm nhận về những vấn đề đáng quan ngại nhất và
về tình hình kinh tế hộ gia đình và của tỉnh trong năm, kết quả phân tích sẽ
đánh giá được mức độ lo lắng của người dân về bức tranh kinh tế trong năm vừa
qua so với những năm trước đây.
Phân tích chỉ số cũng sẽ góp phần đánh
giá mức độ
đói
nghèo, việc làm và tăng trưởng kinh tế nhận được mức độ quan tâm cao hơn so với
nhiều vấn đề quản trị, kinh tế - xã hội khác. Hơn nữa, đo lường số người lạc
quan về điều kiện kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là trong các nhóm dân tộc thiểu
số và nhóm dân cư có mức thu nhập hộ gia đình thấp. Sự bi quan này được thể hiện
qua đánh giá chung rằng tăng trưởng
kinh tế là một trong ba vấn đề hệ trọng mà tỉnh cần tập trung giải quyết trong
năm điều tra và những năm tới.
Các chỉ số sẽ đo lường sức
khỏe của nền kinh tế có mối tương quan chặt chẽ hơn với mức độ hài lòng của người
dân với chính quyền khi so với đánh giá về tình hình kinh tế hộ gia đình. Từ
góc nhìn của người dân, nhiều người có thể cho rằng điều kiện kinh tế hộ gia
đình là sự kết hợp giữa may mắn và chính sách của Nhà nước, của tỉnh, của địa
phương song với họ, sức khỏe của nền kinh tế quốc dân phụ thuộc nhiều hơn vào
hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền. Các chỉ số cũng sẽ đánh
giá được cơ hội việc làm là một trong hai động lực chính thúc đẩy di cư nội địa,
chỉ sau động lực đoàn tụ gia đình, khá nhất quán với mối lo ngại gia tăng trong
công chúng về tình hình kinh tế trong năm qua. Mối quan ngại về thiên tai liên
quan đến biến đổi khí hậu được
người dân cảm nhận như thế nào.
Từ những kết quả phân tích này sẽ góp
phần tác động đến những điều chỉnh của các cấp chính quyền địa phương đế phù hợp
hơn với nền kinh tế, giải quyết được những khó khăn, bất cập trong công tác quản
lý nhà nước tại các địa phương; tác động đến nhận thức của người dân, giúp
chính quyền địa phương nhận biết được những cảm nhận, đánh giá của người dân đối
với những dịch vụ cung cấp của chính quyền địa phương.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng Bộ câu hỏi để khảo sát ý kiến đánh giá của người dân;
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố chọn và lập danh sách người dân thuộc đối tượng khảo sát;
- Thực hiện ký kết hợp đồng với Bưu điện
tỉnh để triển khai khảo sát, tổng hợp ý kiến của người dân;
- Tổng hợp, phân tích kết quả khảo
sát, tổng hợp báo cáo; tham mưu UBND tỉnh công bố xếp hạng đánh giá của người
dân đối với hoạt động của chính quyền cơ sở UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trên cơ sở kết quả khảo sát, tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có biện pháp khắc phục những hạn chế,
tồn tại trong hoạt động của chính quyền cơ sở UBND cấp huyện để nâng cao sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thanh toán, quyết
toán kinh phí theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp, hướng dẫn Sở Nội vụ quản lý,
sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ,
Bưu điện tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
- UBND cấp huyện cung cấp danh sách, địa
chỉ các người dân thuộc đối tượng khảo sát cho Sở Nội vụ theo yêu cầu.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Điện Biên
Phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân phối hợp tham gia cung cấp thông tin tích cực, khách quan cho quá
trình khảo sát ý kiến; phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan thực
hiện giám sát quá trình lập danh sách đối tượng khảo sát; triển khai, thu thập
phiếu khảo sát tại địa phương.
5. Bưu điện tỉnh Điện Biên
Phối hợp với Sở Nội vụ để tiến hành khảo
sát, tổng hợp kết quả đảm bảo đúng quy định của pháp luật; chọn những khảo sát
viên đã có kinh nghiệm để thực hiện.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện
Biên Phủ, Cổng thông tin
điện tử tỉnh Điện Biên
Tăng cường tuyên truyền về mục đích, ý
nghĩa của việc khảo sát ý kiến đánh giá của người dân đối công tác hoạt động của
chính quyền cơ sở cấp huyện; trách nhiệm, quyền lợi của người dân trong việc
cung cấp thông tin, tham gia khảo sát ý kiến; trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ,
công chức, viên chức trong quá trình tổ chức khảo sát ý kiến trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ
LỤC I
CHỈ
SỐ NỘI DUNG VÀ THÀNH PHẦN
(Kèm
theo Quyết định số
83/QĐ-UBND
ngày
17 tháng
01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
STT
|
Nội dung
|
Nội dung
thành phần
|
1
|
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
|
1.1. Tri thức công dân
1.2. Cơ hội tham gia
1.3. Chất lượng bầu cử
1.4. Đóng góp tự nguyện
|
2
|
Công khai, minh bạch các hoạt động của
chính quyền
|
2.1. Tiếp cận thông tin
2.2. Công khai danh sách hộ nghèo
2.3. Công khai thu, chi ngân sách
xã; phường
2.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
giá bồi thường thu hồi đất
|
3
|
Trách nhiệm giải trình với người dân
|
3.1. Mức độ và hiệu quả trong tiếp
xúc với chính quyền
3.2. Giải đáp khiếu nại, tố cáo,
khúc mắc của người dân
3.3. Tiếp cận dịch vụ tư pháp
|
4
|
Kiểm soát tham nhũng
|
4.1. Kiểm soát tham nhũng trong
chính quyền địa phương
4.2. Kiểm soát tham nhũng trong cung
ứng dịch vụ công
4.3. Công bằng trong tuyển dụng vào
khu vực công
4.4. Quyết tâm chống tham nhũng của
chính quyền địa phương
|
5
|
Thủ tục hành chính công
|
5.1. Dịch vụ chứng thực, xác nhận của
chính quyền địa phương
5.2. Thủ tục liên quan đến giấy chứng
nhận QSD đất
5.3. Dịch vụ hành chính cấp xã, phường
|
6
|
Cung ứng dịch vụ công
|
6.1. Y tế công lập
6.2. Giáo dục tiểu học công lập
6.3. Cơ sở hạ tầng căn bản
6.4. An ninh, trật tự khu dân cư
|
7
|
Quản trị môi trường
|
7.1. Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường
7.2. Chất lượng không khí
7.3. Chất lượng nước
|
8
|
Quản trị điện tử
|
8.1. Sử dụng cổng thông tin điện tử
của chính quyền địa phương
8.2. Tiếp cận và sử dụng Internet tại
địa phương
8.3. Phúc đáp của chính quyền qua cổng thông
tin điện tử
|
PHỤ
LỤC II
HỆ
THỐNG 84 CHỈ BÁO
(Kèm
theo Quyết định số
83/QĐ-UBND
ngày
17 tháng
01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Điện Biên)
TT
|
Chỉ số nội
dung/Chỉ số nội
dung thành phần/Chỉ báo
|
Cách đo lường
|
Điểm tối đa
|
I
|
Tham gia của người
dân cấp cơ
sở
|
|
10
|
1
|
I.1
|
Tri thức công dân
|
|
2.5
|
1
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết về
chính sách hiện hành (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.25
|
2
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho
biết vị trí lãnh đạo (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.25
|
2
|
I.2
|
Cơ hội tham
gia
|
|
2.5
|
3
|
1
|
Tỷ lệ người dân tham gia vào tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, đoàn thể, câu lạc bộ tự lập (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
4
|
2
|
Tỷ lệ người dân trả lời đã tham gia
bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân gần đây nhất (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
5
|
3
|
Tỷ lệ người dân trả lời trực tiếp bầu
trưởng thôn/ tổ trưởng tổ dân phố (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
3
|
I.3
|
Chất lượng bầu cử
|
|
2.5
|
6
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
gia đình được mời đi bầu cử
trưởng thôn/ tổ trưởng tổ dân phố (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
7
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi biết về có
từ hai ứng cử viên trở lên để dân bầu trưởng thôn/ tổ trưởng dân phố (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
8
|
3
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết kết
quả bầu trưởng thôn/ tổ trưởng tổ dân phố được niêm yết công khai (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
9
|
4
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết họ
đã bầu cho người đã trúng cử (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
4
|
I.4
|
Đóng góp tự nguyện
|
|
2.5
|
10
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết đã
đóng góp tự nguyện cho một công trình công cộng ở xã/phường/ thị trấn nơi
sinh sống (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
11
|
2
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết Ban
thanh tra nhân dân hoặc Ban giám sát đầu tư cộng đồng giám sát
việc xây mới/ tu sửa công trình (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
12
|
3
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
đóng góp của họ được ghi chép vào sổ sách của xã/phường/ thị trấn (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
13
|
4
|
Tỷ lệ người dân được hỏi
cho biết đã tham gia vào việc quyết định xây mới/ tu sửa công trình công cộng
ở xã, phường/ thị trấn (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
II
|
Công khai, minh bạch
các hoạt động của chính quyền
|
|
10
|
5
|
II.1
|
Tiếp cận thông tin
|
|
2.5
|
14
|
1
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết đã
tìm kiếm và nhận thông tin về chính sách, pháp luật từ chính quyền địa phương
(%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
15
|
2
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết
thông tin chính sách, pháp luật nhận được là hữu ích và đáng tin cậy (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
16
|
3
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết
KHÔNG phải trả chi phí không chính thức mới lấy được thông tin từ chính quyền
địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
17
|
4
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết
KHÔNG phải chờ đợi quá lâu mới lấy được thông tin từ chính quyền địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
6
|
II.2
|
Công khai danh sách
hộ nghèo
|
|
2.5
|
18
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
danh sách hộ nghèo được công bố công khai trong 1 năm qua (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
19
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết có
những hộ thực tế rất nghèo nhưng không được đưa vào danh sách hộ nghèo (% người
trả lời cho là đúng) (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
20
|
3
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết có
những hộ thực tế không nghèo nhưng lại được đưa vào danh sách hộ nghèo (% người
trả lời cho là đúng) (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
7
|
II.3
|
Công khai thu, chi
ngân sách cấp xã, phường
|
|
2.5
|
21
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
Thu chi ngân sách của xã/phường/ thị trấn được công khai (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
22
|
2
|
Tỷ lệ người dân cho biết đã từng đọc
bảng kê thu chi ngân sách (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
23
|
3
|
Tỷ lệ người dân được hỏi tin vào
tính chính xác của thông tin về bản thu chi đã công bố (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
8
|
II.4
|
Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; giá bồi thường thu hồi đất
|
|
2.5
|
24
|
1
|
Tỷ lệ người dân trả lời được biết và
tham gia ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện tại của địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
25
|
2
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết
chính quyền địa phương đã trả lời và tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân
cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
26
|
3
|
Tỷ lệ người dân trả lời mức ảnh hưởng
của kế hoạch/ quy hoạch sử dụng đất tới hộ gia đình
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
27
|
4
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết hộ
gia đình không bị thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gần đây
(%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
28
|
5
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết hộ
gia đình bị thu hồi đất được đền bù với giá xấp xỉ giá thị trường và được
thông báo cụ thể về mục đích sử dụng
đất mới
(%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.25
|
29
|
6
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết đất
bị thu hồi và bảng giá đất chính thức ban hành hiện đang được sử dụng đúng với mục
đích quy hoạch ban đầu (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.25
|
III
|
Trách nhiệm giải
trình với người dân
|
|
10
|
9
|
III.1
|
Mức độ và hiệu quả
trong tiếp xúc với chính quyền
|
|
4
|
30
|
1
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết họ
đã liên hệ với trưởng thôn/ tổ trưởng TDP để giải quyết khúc mắc (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
31
|
2
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết họ
đã liên hệ với cán bộ ở xã/ phường/ thị trấn để giải quyết
khúc mắc (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
32
|
3
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết các
cuộc gặp gỡ với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền có được giải quyết và mang lại
kết quả không (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
10
|
III.2
|
Giải đáp khiếu nại, tố
cáo, khúc mắc của người dân
|
|
3
|
33
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết họ
đã gửi khuyến
nghị, tố cáo, tố giác, khiếu nại tới chính quyền địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
34
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết đã
gửi khuyến nghị, tố cáo, tố giác, khiếu nại và được chính quyền phúc đáp thỏa
đáng (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
11
|
III.3
|
Tiếp cận dịch vụ tư
pháp
|
|
3
|
35
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết sẽ
sử dụng tòa án địa phương khi có tranh chấp (%)
|
|
1.5
|
36
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi trả lời tin
vào tòa án và các cơ quan tư pháp địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
IV
|
Kiểm soát tham
nhũng trong dịch vụ công
|
|
10
|
12
|
IV.1
|
Kiểm soát tham nhũng
trong chính quyền địa phương
|
|
2.5
|
37
|
1
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết cán
bộ chính quyền KHÔNG dùng tiền công quỹ vào mục đích riêng (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
38
|
2
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết người
dân KHÔNG phải chi thêm tiền để được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và Giấy phép xây dựng (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
39
|
3
|
Tỷ lệ người dân trả lời cho biết người
dân KHÔNG phải chi thêm tiền cho cán bộ khi làm chứng thực,
xác nhận và thực hiện các thủ tục hành chính tại địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
13
|
IV.2
|
Kiểm soát tham
nhũng trong cung ứng dịch vụ công
|
|
2.0
|
40
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết KHÔNG phải chi
thêm tiền để được quan tâm hơn khi đi khám chữa bệnh (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
41
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết phụ
huynh học sinh tiểu học KHÔNG phải chi thêm tiền để con em được quan tâm hơn
(%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
14
|
IV.3
|
Công bằng trong tuyển
dụng vào khu vực công
|
|
2.0
|
42
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
KHÔNG phải đưa thêm tiền ‘Lót tay’ để xin được việc làm trong cơ quan
nhà nước (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
43
|
2
|
Tỷ lệ người dân cho biết mối quan hệ
cá nhân với người có chức quyền là không quan trong khi xin việc (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
15
|
IV.4
|
Quyết tâm chống
tham nhũng của chính quyền địa phương
|
|
3.5
|
44
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết KHÔNG bị vòi
vĩnh đòi hối lộ trong 12 tháng vừa qua (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
45
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
chính quyền đã xử lý nghiêm túc vụ việc tham nhũng ở địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
46
|
3
|
Tỷ lệ người bị vòi vĩnh đã tố cáo
hành vi hối lộ
|
Phiếu khảo
sát
|
0.25
|
47
|
4
|
Tỷ lệ người dân làm thủ tục sổ đỏ và
điều trị bệnh viện có phải chi thêm tiền (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.25
|
V
|
Thủ tục hành chính
công
|
|
10
|
16
|
V.1
|
Dịch vụ chứng thực,
xác nhận của chính quyền địa phương
|
|
3.0
|
48
|
1
|
Tỷ lệ người dân cho biết đã làm thủ
tục chứng thực, xác nhận
của chính quyền (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
49
|
2
|
Tỷ lệ người dân cho biết chất lượng
dịch vụ chứng thực, xác nhận
của chính quyền địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
50
|
3
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết mức
độ hài lòng với dịch vụ nhận được (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
17
|
V.2
|
Thủ tục liên quan đến
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
|
4.0
|
51
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết hộ
gia đình đã xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
52
|
2
|
Tỷ lệ người dân khi đi làm thủ tục
không phải đi qua nhiều ‘cửa’ để làm thủ tục liên quan đến giấy CNQSD đất (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
53
|
3
|
Tỷ lệ người dân được được hỏi cho biết
đã nhận được kết quả liên quan đến giấy CNQSD đất (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
54
|
4
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết chất
lượng dịch vụ và mức độ hài lòng với dịch vụ nhận được
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
18
|
V.3
|
Dịch vụ hành chính
cấp xã/ phường
|
|
3.0
|
55
|
1
|
Tỷ lệ người dân cho biết hộ gia
đình/ bản thân đã làm thủ tục hành chính ở UBND xã/ phường/ thị trấn (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
56
|
2
|
Tỷ lệ người dân đi làm thủ tục
cho biết không phải đi qua nhiều “ cửa” để làm xong thủ tục (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
57
|
3
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết chất
lượng dịch vụ và mức độ hài lòng với dịch vụ nhận được (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
VI
|
Cung ứng dịch vụ
công
|
|
10
|
19
|
VI.1
|
Y tế công lập
|
|
4.0
|
58
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết có
thẻ bảo hiểm y
tế (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
59
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
tác dụng tốt của thẻ bảo hiểm y tế (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
60
|
3
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết trẻ
dưới 6 tuổi được miễn phí khám chữa bệnh đúng tuyến (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
61
|
4
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
người nghèo được hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
62
|
5
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết chất
lượng bệnh viện tuyến huyện (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
20
|
VI.2
|
Giáo dục tiểu học
công lập
|
|
2.0
|
63
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
quãng đường và thời gian trẻ em đi bộ tới trường (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
64
|
2
|
Tỷ lệ người dân trả lời nhận xét về
chất lượng dạy học của trường tiểu học công lập tại địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
21
|
VI.3
|
Cơ sở hạ tầng
căn bản
|
|
2.0
|
65
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết hộ
gia đình đã dùng điện lưới (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
66
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết loại
đường giao thông gần hộ gia đình sinh sống nhất (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
67
|
3
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết dịch
vụ thu gom rác thải của chính quyền địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
68
|
4
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết chất
lượng nguồn nước tại địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
0.5
|
22
|
VI.4
|
An ninh, trật tự khu dân cư
|
|
2.0
|
69
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho
biết mức độ an toàn, trật tự trên địa bàn đang sinh sống (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
70
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết mức
độ an ninh, trật tự tốt hơn so với những năm trước (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
VII
|
Quản trị môi trường
|
|
10
|
23
|
VII.1
|
Nghiêm túc trong bảo
vệ môi trường
|
|
3
|
71
|
1
|
Tỷ lệ người dân cho biết bảo vệ môi
trường cần được ưu tiên hơn phát triển kinh tế bằng mọi giá (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
72
|
2
|
Tỷ lệ người dân cho biết họ đã phản
ánh và yêu cầu xử lý sự cố/ vấn đề môi trường ở địa phương (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
73
|
3
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cơ quan chức
năng của chính quyền địa phương đã giải quyết sự cố/ vấn đề môi trường như thế
nào (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
24
|
VII.2
|
Chất lượng
không khí
|
|
3
|
74
|
1
|
Tỷ lệ người dân đánh giá chất lượng
không khí nơi cư trú (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
75
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi đánh giá chất
lượng không khí ở địa phương tốt hơn so với những năm trước (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.5
|
25
|
VII.3
|
Chất lượng nước
sinh hoạt
|
|
4
|
76
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
đang được cung cấp nguồn nước đủ sạch ở địa phương để ăn, uống
(%)
|
Phiếu khảo
sát
|
2.0
|
77
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết
nguồn nước ở địa phương có đủ sạch để giặt giũ và bơi lội (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
2.0
|
VIII
|
Quản trị điện tử
|
|
10
|
26
|
VIII.1
|
Sử dụng cổng
thông tin điện tử của chính quyền địa phương
|
|
5
|
78
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết đã
lấy đủ thông tin chỉ dẫn và biểu mẫu cần thực hiện từ trang thông tin của
chính quyền địa phương khi làm chứng thực, xác nhận (%).
|
Phiếu khảo
sát
|
2.5
|
79
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết đã
lấy đủ thông tin chỉ dẫn và biểu mẫu cần thực hiện từ trang thông tin của
chính quyền địa phương khi làm thủ tục cấp phép xây dựng và chứng nhận quyền sử
dụng đất (%).
|
Phiếu khảo
sát
|
2.5
|
27
|
VIII.2
|
Tiếp cận và sử dụng
Internet tại địa phương
|
|
2
|
80
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết đã
tiếp cận tin tức trong nước qua Internet tại nhà (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
81
|
2
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết đã
tiếp cận tin tức trong nước qua dịch vụ Internet tại nhà (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
28
|
VIII.3
|
Phúc đáp của chính
quyền qua cổng thông
tin điện tử (quangninh.gov.vn)
|
|
3
|
82
|
1
|
Tỷ lệ người dân được hỏi cho biết đã
sử dụng cổng dịch vụ công trực tuyến ở địa phương khi làm thủ tục hành chính
do cấp xã/ phường thực hiện (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
83
|
2
|
Tỷ lệ người dân cho biết cổng thông
tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố dễ sử dụng cho tra cứu thông tin (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
84
|
3
|
Tỷ lệ người dân cho biết chính quyền
địa phương có đăng tải dự thảo chính sách pháp luật lên cổng thông
tin điện tử để lấy ý kiến nhân dân (%)
|
Phiếu khảo
sát
|
1.0
|
Số điểm tối
đa
|
|
80
|