KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 828/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ
Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài
chính.
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phân cấp quản lý tài sản nhà nước của Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 497/QĐ-KTNN ngày 09/5/2008 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước tại Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Văn phòng Đảng - Đoàn thể;
- Lưu: VT, VP (QT).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY CHẾ
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 828 /QĐ-KTNN ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước)
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc phân
cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Kiểm toán Nhà
nước.
2. Tài sản nhà nước quy định trong
Quy chế này là những tài sản Nhà nước giao cho Kiểm toán Nhà nước quản lý, sử dụng
gồm:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác
gắn liền với đất;
b) Quyền sử dụng đất (đối với đất
dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp);
c) Máy móc, phương tiện vận tải,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước;
2. Các Kiểm toán Nhà nước khu vực;
3. Các đơn vị sự nghiệp.
Điều 3. Nội
dung phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm
tài sản nhà nước;
2. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của
Kiểm toán Nhà nước;
3. Thu hồi tài sản nhà nước;
4. Điều chuyển tài sản nhà nước;
5. Bán tài sản nhà nước;
6. Thanh lý tài sản nhà nước;
7. Bảo dưỡng, sửa chữa, lập và quản
lý hồ sơ tài sản nhà nước;
8. Chế độ báo cáo kê khai tài sản nhà
nước;
9. Chế độ báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước;
10. Công khai việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
11. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 4. Quyền hạn,
trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
Kiểm toán trưởng các Kiểm toán Nhà nước khu vực,
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, các văn bản pháp
luật có liên quan và Quy chế này.
2. Tài sản nhà nước giao cho các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước quản lý, sử dụng phải được theo dõi, quản lý
chặt chẽ; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả; hàng năm phải tổ chức kiểm kê, đánh mã
tài sản và cập nhật thông tin vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
theo quy định.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thẩm quyền
phê duyệt, quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước:
a) Quyết định đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Phê duyệt Kế hoạch mua sắm tài sản
tập trung và dài hạn của ngành; mua sắm ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản khác
có giá trị từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên hoặc các loại tài sản
công có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm (một gói thầu)
các loại hàng hóa cùng chủng loại hoặc đồng bộ.
2. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ
trách Văn phòng phê duyệt:
a) Kế hoạch mua sắm tài sản tập trung
và dài hạn của ngành theo sự ủy quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước; kế hoạch mua
sắm tài sản hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, các Kiểm toán Nhà nước khu
vực, các đơn vị sự nghiệp được triển khai từ các nguồn tài chính của đơn vị
(nguồn ngân sách nhà nước, nguồn viện trợ...);
b) Mua sắm tài sản công có giá trị từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc có tổng giá trị
tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm (một gói
thầu) các loại hàng hóa cùng chủng loại hoặc đồng bộ;
c) Mua sắm hoặc đặt sản xuất theo thiết
kế mẫu đối với loại tài sản mang tính đặc thù của Kiểm toán Nhà nước (Kỷ niệm
chương, Huy hiệu của ngành, ấn phẩm chuyên ngành, trang phục của ngành...)
không phụ thuộc vào đơn giá của một đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị mua sắm
các loại hàng hóa cùng chủng loại hoặc đồng bộ.
3. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
các Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phê duyệt:
Mua sắm tài sản công có giá trị dưới
100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc có tổng giá trị tài sản dưới 100 triệu đồng
cho một lần mua sắm (một gói thầu) các loại hàng hóa cùng chủng loại hoặc đồng
bộ trên cơ sở Kế hoạch mua sắm tài sản được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
4. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Kế
hoạch mua sắm tài sản tập trung và dài hạn của ngành; Kế hoạch mua sắm tài sản
hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước:
Căn cứ vào nguồn kinh phí của Kiểm
toán Nhà nước; tiêu chuẩn, định mức chế độ sử dụng tài sản nhà nước, trang thiết
bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; kết quả
kiểm kê tài sản, công cụ, dụng cụ hàng năm của các đơn vị, hàng năm vào đầu quý I, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
lập và trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
5. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Kế
hoạch mua sắm tài sản hàng năm của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước khu vực và
các đơn vị sự nghiệp:
Hàng năm vào đầu quý I, Kiểm toán trưởng
các Kiểm toán Nhà nước khu vực và Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp căn cứ vào nguồn kinh phí được giao, chỉ đạo lập kế hoạch
mua sắm tài sản theo phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước và phê duyệt kế hoạch
mua sắm tài sản của đơn vị mình.
6. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu và các văn bản có liên quan.
Điều 6. Thuê tài
sản phục vụ hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở
làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác:
a) Thuê trụ sở làm việc, nhà ở công vụ:
- Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định
thuê trụ sở làm việc của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước;
- Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ
trách Văn phòng quyết định thuê trụ sở làm việc của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
Nhà nước, nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức thuộc diện điều động, luân chuyển
công tác theo sự ủy quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
b) Thuê tài sản khác
- Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định
thuê tài sản phục vụ công tác của Kiểm toán Nhà nước đối với tài sản có mức giá
thuê từ 500 triệu đồng trở lên;
- Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ
trách Văn phòng quyết định thuê tài sản phục vụ công tác của Kiểm toán Nhà nước
đối với tài sản có mức giá thuê từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 500 triệu đồng
theo sự ủy quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
Kiểm toán trưởng các Kiểm toán Nhà nước khu vực,
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định thuê tài sản phục vụ công tác của Kiểm
toán Nhà nước đối với tài sản có mức giá thuê dưới 100 triệu đồng sau khi được
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
2. Nội dung, quy trình, thủ tục thuê
trụ sở làm việc và tài sản khác được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Điều 7, 8 Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 7. Thu hồi
tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước giao cho Kiểm
toán Nhà nước quản lý, sử dụng phải thu hồi trong các trường hợp:
a) Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải thu hồi theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng;
b) Tài sản nhà nước trang bị cho đơn
vị, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác;
c) Không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm
nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các
nguyên nhân khác mà đơn vị sử dụng không đề nghị điều chuyển hoặc bán tài sản;
d) Đơn vị sử dụng tự nguyện trả lại
tài sản cho Nhà nước;
đ) Các trường hợp phải thu hồi khác
theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài
sản nhà nước:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định
thu hồi những tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với
đất thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của Kiểm toán Nhà nước, trừ các tài sản theo
thẩm quyền thu hồi của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Điều chuyển
tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước tại Kiểm toán Nhà
nước được điều chuyển trong các trường hợp sau:
a) Điều chuyển giữa các đơn vị trong
ngành, bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Điều chuyển để mang lại hiệu quả sử
dụng cao hơn;
c) Tài sản nhà nước được giao cho các
đơn vị quản lý, sử dụng nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
d) Tài sản được hình thành từ nguồn
kinh phí các Dự án khi Dự án kết thúc;
đ) Tài sản nhà nước bị thu hồi; tài sản
bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp đặc biệt khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản nhà nước:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước:
- Quyết định điều chuyển tài sản thuộc
các dự án đã kết thúc sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản với Bộ Tài
chính;
- Tài sản có nguyên giá theo sổ sách
kế toán trên 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các đơn vị trong ngành.
b) Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ
trách Văn phòng quyết định điều chuyển tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa
các đơn vị trong ngành;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
quyết định điều chuyển tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản giữa các đơn vị trong ngành;
d) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nước được quyền điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị thuộc quyền
quản lý.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài
sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012.
Điều 9. Bán tài sản
nhà nước
1. Tài sản nhà nước tại Kiểm toán Nhà
nước được bán trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức
hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác mà không xử lý theo
phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản;
b) Việc sử dụng tài sản nhà nước
không có hiệu quả, cụ thể: hiệu suất sử dụng tài sản thấp (trừ tài sản chuyên
dùng); đơn vị đã được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu
cầu sử dụng thường xuyên;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phải thay thế tài sản do yêu cầu đổi
mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tài sản nhà nước bị thu hồi; tài sản
bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
nhà nước:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định
bán tài sản không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất của Kiểm
toán Nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ trên 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản;
b) Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ
trách Văn phòng quyết định bán tài sản không phải là trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất của Kiểm toán Nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
Kiểm toán trưởng các Kiểm toán Nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1đơn
vị tài sản.
3. Trình tự, thủ tục bán tài sản nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ, Điều 13 Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Thanh
lý tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước tại Kiểm toán Nhà
nước và các đơn vị trực thuộc được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Đã vượt quá thời hạn sử dụng theo
quy định của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng;
b) Bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc
việc sửa chữa không hiệu quả;
c) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác
gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch
và các trường khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản là nhà và công
trình xây dựng không thuộc khoản 1 Điều này, thuộc thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản thuộc Bộ trưởng Bộ Tài chính theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản nhà nước:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định
thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản trở lên đối với các tài sản của các đơn vị trong ngành;
b) Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ
trách Văn phòng quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản đối với tài sản của
các đơn vị trong ngành;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
Kiểm toán trưởng các Kiểm toán Nhà nước khu vực,
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 11. Bảo dưỡng,
sửa chữa, lập và quản lý hồ sơ tài sản nhà nước
1. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước:
a) Tài sản nhà nước giao cho các đơn
vị quản lý, sử dụng phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của
Chính phủ;
b) Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền
cho Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán Nhà nước
khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản nhà nước thuộc quyền quản lý theo quy định;
c) Việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
2. Lập hồ sơ tài sản nhà nước
a) Hồ sơ tài sản nhà nước gồm:
- Hồ sơ liên quan đến việc hình
thành, biến động tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo kê khai tài sản nhà nước;
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
- Cơ sở dữ liệu trong Phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản nhà nước.
b) Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, các
Kiểm toán Nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước có trách nhiệm lập hồ sơ tài sản nhà nước theo quy định của pháp
luật.
3. Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà
nước
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, các Kiểm
toán Nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý, lưu trữ đầy
đủ các hồ sơ về tài sản nhà nước thuộc quyền quản lý, sử dụng gồm:
a) Văn phòng Kiểm toán Nhà nước quản
lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước:
- Báo cáo kê khai tài sản nhà nước là
trụ sở làm việc, xe ô tô và tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản của Kiểm toán Nhà nước;
- Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước trong phạm vi toàn ngành;
- Cơ sở dữ liệu trong Phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản nhà nước của cơ quan Kiểm toán Nhà nước;
- Bản sao hồ sơ nhà, quyền sử dụng đất,
xe ô tô trong toàn ngành.
b) Các Kiểm toán Nhà nước khu vực,
các đơn vị sự nghiệp quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước, cơ sở dữ liệu
trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Nội dung, trình tự, lập và quản lý
hồ sơ tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ.
Điều 12. Chế độ
báo cáo kê khai tài sản nhà nước
1. Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước theo định kỳ
hoặc đột xuất khi có yêu cầu của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và gửi về Văn
phòng Kiểm toán Nhà nước tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để cập nhật thông tin kê
khai vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước của ngành. Các đơn vị thực hiện chế
độ báo cáo kê khai đối với những loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất
để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản không thuộc phạm vi quy định
tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/1đơn vị tài sản.
2. Những tài sản không thuộc Khoản
1 Điều này, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
phải lập thẻ tài sản theo mẫu số 01-TSCĐ/TSNN ban hành kèm theo Thông tư
số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Trường
hợp đã lập Thẻ tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC
ngày 10/4/2007 thì tiếp tục sử dụng và cập nhật vào Phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản Nhà nước tại đơn vị.
3. Nội dung, trình tự, hồ sơ, thời hạn
báo cáo kê khai tài sản nhà nước thực hiện quy định tại Điều 33
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Điều
14, 15, 16, 17 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính
và Điều 10 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ
Tài Chính.
Điều 13. Chế độ
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, các Kiểm toán Nhà nước
khu vực, các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị gửi Kiểm toán Nhà nước (Văn phòng KTNN) để tổng hợp
kết quả thực hiện trong toàn ngành.
2. Thực hiện báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (Văn phòng KTNN) và cơ quan quản lý cấp
trên.
3. Nội dung, trình tự, thời hạn báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của
Chính phủ; Điều 18, 19 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009
của Bộ tài chính, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012
của Bộ Tài chính.
Điều 14. Công
khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải công khai việc
quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện
vận tải và các tài sản cố định khác.
2. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, các
Kiểm toán Nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước theo quy định.
3. Nội dung, hình thức công khai việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
35 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 15. Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Căn cứ vào điều kiện do Chính phủ
quy định, Tổng Kiểm toán Nhà nước xác định:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều
kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính);
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa
đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự chủ tài chính).
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự chủ tài chính, việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sử dụng, sửa chữa,
bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu hủy, kiểm kê, hạch toán,
báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước thực hiện
theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của
Chính phủ. Riêng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước (trừ quyền sử dụng đất)
và thanh lý tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được sử dụng
để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định
tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Điều từ 38 đến 51
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 16. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định
như sau:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định
hoặc ủy quyền cho Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước;
b) Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
các Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước trong phạm vi quản lý.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra,
cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh
tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra có
quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Xử lý
vi phạm
Các cá nhân, đơn vị trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo mức độ cụ thể sẽ bị
xử lý theo quy định của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để tổng hợp
trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quy chế phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
tại Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc ban hành kèm theo Quyết định số
497/QĐ-KTNN ngày 09/5/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Kiểm
toán trưởng các Kiểm toán Nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp căn
cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, các văn bản pháp luật có liên quan
và Quy chế này để ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý.
3. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện Quy chế
này./.