ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
30 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Khoản 2, Điều 13 Luật Công an nhân dân
ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 3505 /TTr-CAT-PV01 ngày 04 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Phòng NC, TH;
- Lưu: HCTC, PV01- Công an tỉnh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA VÀ BẢO ĐẢM
TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82 /2019/QĐ-UBND Ngày 30 tháng 12 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
nguyên tắc và nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
lực lượng vũ trang, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ
chức và cá nhân có liên quan (gọi chung là các cơ quan, tổ chức và cá nhân)
trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Điều
3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội phải tuân theo các nguyên tắc
sau:
1. Phải đặt dưới sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và sự chỉ
huy quản lý của cấp trên trực tiếp.
2. Bảo đảm sự chỉ huy, chỉ đạo,
điều hành tập trung, thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Công an nhân dân theo quy định của pháp luật; đảm bảo sự đoàn kết thống nhất,
hỗ trợ lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ
riêng và công việc nội bộ của nhau.
3. Việc xử lý, giải quyết
các vụ, việc về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống
tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội phải
tuân thủ các quy định của pháp luật, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương
II
THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA, BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 4.
Nhiệm vụ của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh là lực lượng
nòng cốt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Chủ trì, tham mưu với Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chức năng, nhiệm vụ như sau:
a) Bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh
phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và
vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
b) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật; sơ, tổng kết, thi đua, khen
thưởng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
c) Phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; phát động Nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
d) Chỉ đạo lực lượng Công an
các cấp tham mưu với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân và phối hợp với lực lượng
quân sự, biên phòng; bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; các ban, ngành, đoàn thể địa
phương thực hiện chức năng được quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này.
Điều 5.
Nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Công an tỉnh
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội; tổ chức lực lượng vận động Nhân dân tham gia phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo nhiệm vụ Bộ Quốc phòng giao.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp với lực lượng Công an cùng cấp tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; vận động Nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc tại địa phương.
Điều 6.
Nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Là lực lượng nòng cốt,
chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ biên giới quốc gia trên
địa bàn tỉnh; duy trì an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu. Phối hợp
với Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; tổ chức lực lượng
vận động Nhân dân tham gia thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân vững mạnh, gắn với nền quốc phòng toàn
dân và nền biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp với lực lượng Công an cùng cấp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; phối hợp với cơ quan Công an tiến
hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Nhiệm vụ của Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức
tôn trọng, chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các tầng lớp
Nhân dân.
Điều 8.
Nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với lực lượng Công
an, Sở Tư pháp chỉ đạo, định hướng thông tin, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện
nội dung Quy định này, nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về các
quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân, cảnh giác và tự
bảo vệ mình để tránh bị lợi dụng trên môi trường mạng thông qua hệ thống báo
chí, đài trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời giới thiệu, biểu
dương những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Phối hợp công tác bảo đảm an
ninh mạng, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng; tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi phát tán, thu thập, lưu trữ, sử
dụng trái phép, làm lộ lọt thông tin cá nhân người dùng trên môi trường mạng.
Tham mưu triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin; thực hiện giám sát an toàn không gian
mạng; bảo đảm an toàn các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
Điều 9.
Nhiệm vụ của Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành và
phân cấp nhiệm vụ chi của địa phương, phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều
10. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
1. Tham gia phối hợp với
Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 Quy định
này.
2. Tham gia cộng tác, hỗ trợ
Công an tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp
luật. Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu và công tác nghiệp vụ
khác khi có yêu cầu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
cho lực lượng Công an chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội.
3. Đưa nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội vào chương trình, kế hoạch và
các hoạt động chuyên môn để tổ chức triển khai thực hiện, nhằm nâng cao ý thức
pháp luật và trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Điều
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình tuyên truyền, vận động Nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Điều
12. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Lãnh đạo lực lượng Công
an cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 2,
Điều 4 Quy định này.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện trong việc phối hợp với lực lượng Công
an tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 10 Quy định này.
3. Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Công an tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan,
tổ chức và cá nhân thực hiện Quy định này.
Điều
14. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.