BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
82/2007/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 03 tháng
10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG
NGHỆ SAU THU HOẠCH
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của
Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 57/2003/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn V/V Quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
(Tờ trình số 257/VCĐ-TCCB ngày 29/08/2007) và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Viện Cơ điện
nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch là tổ chức khoa học và công nghệ công lập
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (dưới đây gọi chung là Viện),
có chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, phục vụ công
ích, nghiên cứư ứng dụng; đào tạo sau đại học; chuyển giao công nghệ; sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp nông thôn, công nghệ sau thu hoạch
nông nghiệp, trên địa bàn cả nước.
Viện có tư
cách pháp nhân, được sử dụng con dấu, mở tài khoản riêng tại Kho bạc và Ngân
hàng theo quy định của Nhà nước.
Tên giao dịch
quốc tế bằng tiếng Anh:
Vietnam
Institue of Agricultural Engineering and Post Harvest Technology
Tên giao dịch
quốc tế bằng tiếng Anh viết tắt: VIAEP
Trụ sở chính
của Viện: số 54 ngõ 102 đường Trường Chinh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
của Viện
1. Nghiên cứu cơ bản có định hướng,
chiến lược, phục vụ công ích gồm:
a) Lĩnh vực cơ điện: các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình làm việc của máy móc, thiết bị cơ điện; nguyên lý và kết cấu
mới của máy và thiết bị cơ điện; động lực học trong liên hợp máy; công nghệ và
thiết bị tự động hoá; công nghệ điện, điện tử; công nghệ mới trong cơ giới hoá
canh tác cây trồng, chăm sóc vật nuôi, thu hoạch, sản xuất muối biển.
b) Lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch:
các yếu tố tác động đến công nghệ và sự biến đổi chất lượng nông lâm thuỷ sản;
công nghệ sinh học sau thu hoạch; tính chất, đặc tính lý hoá sinh, thành phần
dinh dưỡng nông sản thực phẩm; các quá trình biến đổi sinh lý hoá sinh trong
quá trình cận thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; nghiên
cứu công nghệ bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản, muối biển, thực phẩm chức
năng;
c) Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn, phương pháp đo lường, thử nghiệm cơ điện nông lâm nghiệp, công nghệ
sau thu hoạch, thuỷ sản, nghề muối;
d) Nghiên cứu và phát triển các dạng
năng lượng mới, năng lượng từ các chất phế thải trong nông lâm nghiệp, năng lượng
tái tạo và công nghệ sử dụng tiết kiệm năng lượng.
đ) Nghiên cứu đánh giá chất lượng và
tồn dư chất độc hại trong nông thuỷ sản, thực phẩm.
2. Nghiên cứu ứng dụng và triển khai
gồm:
a) Nghiên cứu xây dựng quy trình công
nghệ, thiết kế, chế tạo, vận hành, sửa chữa các hệ thống máy, thiết bị phục vụ
cơ giới hoá, hiện đại hoá trong: trồng trọt, chăn nuôi; trồng, khai thác lâm
nghiệp; nuôi trồng, khai thác thuỷ sản; sản xuất muối; sơ chế, bảo quản, chế biến
và xử lý giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, muối
biển và ngành nghề nông thôn.
b) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động
hoá, công nghệ điện, điện tử và các dạng năng lượng mới phục vụ sản xuất nông
lâm nghiệp, thuỷ sản, nghề muối và ngành nghề nông thôn.
c) Thực hiện công tác đo lường hiệu
chuẩn, khảo nghiệm và giám định chất lượng máy, thiết bị cơ điện nông lâm nghiệp,
thuỷ sản và nghề muối.
d) Phân tích chất lượng và tồn dư hoá
chất độc hại trong nông lâm thuỷ sản, thực phẩm và sản phẩm muối biển.
3. Chuyển giao công nghệ, sản xuất
kinh doanh, dịch vụ kỹ thuật, đào tạo và hợp tác quốc tế gồm:
a) Đào tạo sau đại học và tham gia
đào tạo nâng cao nguồn nhân lực về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch.
b) Chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ
thuật, tư vấn đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị công nghệ trong lĩnh vực cơ điện, công nghệ sau thu hoạch trong nông lâm
nghiệp, thuỷ sản và nghề muối.
c) Hợp tác quốc tế về lĩnh vực cơ điện,
công nghệ sau thu hoạch trong nông lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối theo phân
cấp hiện hành.
4. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực, kinh phí, tài sản được giao đúng quy dịnh của pháp luật.
5. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Viện
1. Lãnh đạo Viện:
Lãnh đạo Viện có: Viện trưởng,
các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm,
theo quy định hiện hành.
2. Phòng quản lý chức năng:
a) Phòng Khoa
học Đào tạo và Hợp tác quốc tế,
b) Phòng Tổ
chức Hành chính;
c) Phòng Tài
chính kế toán.
3. Bộ môn nghiên cứu:
a) Bộ môn
Nghiên cứu Đo lường Tự động hoá,
b) Bộ môn
Nghiên cứu Công nghệ bảo quản nông sản thực phẩm,
c) Bộ môn
Nghiên cứu Công nghệ sinh học sau thu hoạch,
d) Bộ môn
Nghiên cứu cơ giới hoá Chăn nuôi.
4. Đơn vị trực thuộc Viện được sử dụng con dấu, tài khoản riêng:
a) Phân
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, trụ sở tại thành
phố Hồ Chí Minh.
b) Trung
tâm Giám định Máy và Thiết bị, trụ sở tại Hà Nội. Trung tâm thành lập
trên cơ sở “Trung tâm Đo lường, Khảo nghiệm và Giám định Máy nông nghiệp”.
c) Trung
tâm Chuyển giao công nghệ và Tư vấn đầu tư, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
d)
Trung tâm Phát triển cơ điện nông nghiệp, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
đ) Trung
tâm Nghiên cứu và Kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm, trụ sở tại
thành phố Hà Nội. Trung tâm thành lập trên cơ sở “ Trung tâm Kiểm tra và Tiêu
chuẩn hoá chất lượng nông sản thực phẩm”.
d)
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp miền Trung,
trụ sở tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
f) Trung
tâm Nghiên cứu Máy nông nghiệp và Thuỷ khí, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Trung tâm thành lập trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Nghiên cứu máy thuỷ khí và cơ
giới hoá tưới tiêu, Bộ môn Nghiên cứu cơ giới hoá canh tác và Bộ môn Nghiên cứu
cơ giới hoá thu hoạch.
g) Trung
tâm Nghiên cứu Chế biến nông sản thực phẩm, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Trung tâm thành lập trên cơ sở hợp nhất Bộ môn Nghiên cứu Công nghệ và Thiết bị
chế biến nông sản và Xưởng Thực nghiệm chế biến bảo quản nông sản.
h) Trung
tâm Nghiên cứu muối biển. Trung tâm thành lập mới trên cơ sở tiếp nhận
một phần nhân lực và trang thiết bị nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cwus ứng dụng
muối biển thuộc Tổng Công ty Muối và bổ sung thêm các nguồn lực khác từ Viện.
Trụ sở của Trung tâm tại thành phố Hà Nội.
Các phòng
có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng; bộ môn có Trưởng bộ môn và Phó bộ môn; trung
tâm có Giám đốc và Phó giám đốc Trung tâm; phân viện có Giám đốc và Phó Giám đốc
phân viện.
Điều 4. Giao cho Viện trưởng Viện
Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch quy định nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
biên chế, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động các
tổ chức trực thuộc Viện theo phân cấp hiện hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Các quy định về chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Viện
tại Quyết định số 57/2003/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/04/2003 và các quyết định liên
quan khác của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trái với quyết định
này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Viện
trưởng Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.