BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 819/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội
vụ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY CHẾ
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NỘI VỤ
(Kèm theo Quyết định số 819/QĐ-BNV ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là VBQPPL) bao gồm: lập đề
nghị, dự kiến Chương trình xây dựng VBQPPL; soạn thảo, thẩm định, ban hành, hợp
nhất VBQPPL do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành.
2. Trường hợp xây dựng VBQPPL có quy định về thủ tục
hành chính (sau đây gọi tắt là TTHC), việc lấy ý kiến đối với quy định về TTHC
và các nội dung khác về kiểm soát TTHC thực hiện theo quy định của Quy chế này
và quy định về kiểm soát TTHC.
3. Việc xây dựng, ban hành VBQPPL có nội dung thuộc
danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực Nội vụ phải tuân thủ Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước và các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng
VBQPPL không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Ban
hành VBQPPL; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL; Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành VBQPPL; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là đơn vị); tổ chức, cá nhân có liên quan đến công
tác xây dựng, ban hành VBQPPL do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Lãnh đạo, chỉ đạo
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng phụ trách chung, lãnh đạo, chỉ đạo việc
xây dựng, ban hành, hợp nhất VBQPPL.
2. Thứ trưởng được giao phụ trách đơn vị trực tiếp
chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, hợp nhất VBQPPL thuộc phạm vi được phân công.
3. Đối với những dự án, dự thảo VBQPPL có nội dung
phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng khác, Thứ trưởng
được giao phụ trách quyết định việc
a) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
b) Lấy ý kiến các đồng chí Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực có liên quan. Nội dung đề nghị lấy ý kiến phải xác định rõ những vấn đề
cần lấy ý kiến; sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc thay thế
bãi bỏ đối với chính sách, quy định được đề nghị xây dựng hoặc đang soạn thảo.
Điều 4. Phân công đơn vị chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; phạm
vi điều chỉnh, mức độ phức tạp của VBQPPL cần được xây dựng, ban hành, Bộ trưởng
quyết định việc phân công đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL theo Chương trình xây
dựng VBQPPL được quy định tại Điều 17 Quy chế này.
2. Đơn vị được giao chủ trì xây dựng VBQPPL có
trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất VBQPPL theo quy định của pháp luật.
Chương II
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH TRONG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 5. Các văn bản quy phạm
pháp luật phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ Luật Ban hành VBQPPL, đơn vị được giao chủ
trì xây dựng VBQPPL chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế lập đề nghị xây dựng
VBQPPL.
2. Các VBQPPL phải lập đề nghị xây dựng thực hiện
theo quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 15; khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều 16; khoản 2, 3 Điều 19 Luật ban hành VBQPPL.
Điều 6. Xây dựng nội dung của
chính sách
1. Các VBQPPL phải xây dựng nội dung chính sách
Việc xây dựng nội dung chính sách được thực hiện đối
với các VBQPPL được quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều
15; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 16; khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL.
2. Căn cứ xây dựng chính sách
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của VBQPPL dự kiến ban hành;
c) Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực nội
vụ;
d) Nội dung công việc phải triển khai để thực hiện
cam kết trong các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
đ) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản
lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định trong trường hợp
đề nghị xây dựng nghị định;
e) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm đề xuất xây dựng nội dung chính
sách; lập đề nghị xây dựng VBQPPL thuộc lĩnh vực được giao quản lý hoặc đề xuất,
kiến nghị Lãnh đạo Bộ giao đơn vị chuyên môn có liên quan nghiên cứu, xây dựng
chính sách để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
3. Nội dung chính sách
Việc xây dựng nội dung chính sách thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 7. Phê duyệt chủ trương về
xây dựng chính sách
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
6 Quy chế này hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị có trách nhiệm
nghiên cứu, đề xuất nội dung chính sách trong VBQPPL trình Lãnh đạo Bộ phụ
trách trực tiếp phê duyệt.
2. Hồ sơ trình phê duyệt chủ trương về xây dựng
chính sách
a) Tờ trình Lãnh đạo Bộ về việc xây dựng nội dung
chính sách; trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, yêu cầu phải ban hành chính
sách và dự kiến các hoạt động đánh giá tác động chính sách;
b) Nội dung từng chính sách, trong đó có đánh giá
tác động sơ bộ chính sách; thuyết minh về các căn cứ để xây dựng nội dung chính
sách;
c) Ý kiến của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có
liên quan (nếu có).
Điều 8. Tổ chức đánh giá tác động
chính sách
1. Trên cơ sở chủ trương chính sách đã được Lãnh đạo
Bộ phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế triển khai nhiệm
vụ đánh giá tác động chính sách. Đối với trường hợp nội dung chính sách phức tạp,
có phạm vi tác động rộng và liên quan đến nhiều Bộ, ngành khác, đơn vị được
giao chủ trì có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng thẩm định, thẩm tra của
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan tham gia đánh giá tác động chính sách.
2. Đánh giá tác động chính sách được thực hiện theo
quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Trong từng nội
dung đánh giá phải phân tích tác động tích cực, tiêu cực đối với các đối tượng
chịu sự điều chỉnh trực tiếp của chính sách; so sánh các giải pháp thực hiện
chính sách và kiến nghị các giải pháp tối ưu nhất thực hiện chính sách để đề
nghị xây dựng VBQPPL.
3. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của các chính
sách theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
4. Căn cứ kết quả đánh giá tác động của chính sách
do đơn vị chủ trì báo cáo, Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp quyết định việc lập
hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL, xin ý kiến Ban Cán sự đảng Bộ trước khi báo cáo
Bộ trưởng. Bộ trưởng xem xét, quyết định việc lập hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL
trình Chính phủ.
Việc xin ý kiến Ban Cán sự đảng Bộ được thực hiện
theo quy định tại Quy chế làm việc số 260-QC/BCSĐ ngày 19/12/2019 của Ban Cán sự
đảng Bộ Nội vụ.
Điều 9. Lấy ý kiến đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm gửi hồ
sơ đề nghị xây dựng VBQPPL để lấy ý kiến Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ có liên quan.
2. Trên cơ sở ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo
hoàn thiện đề nghị xây dựng VBQPPL, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và ký công văn
gửi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 6, Điều
36, Điều 86 Luật Ban hành VBQPPL và Điều 10 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
3. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày gửi
công văn lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan đăng tải báo cáo tổng kết, báo
cáo đánh giá tác động của chính sách trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ,
Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.
4. Trong trường hợp phải đẩy nhanh tiến độ, đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ cho lấy ý kiến đồng thời các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài Bộ.
Điều 10. Tham gia ý kiến đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với
đề nghị xây dựng VBQPPL do các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chuẩn bị trước khi
báo cáo Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm
a) Văn bản đề nghị tham gia ý kiến;
b) Ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ;
c) Các tài liệu quy định tại Khoản 1
Điều 37 và Điều 87 của Luật Ban hành VBQPPL.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến và có văn bản trả
lời đơn vị chủ trì soạn thảo. Ý kiến tham gia bao gồm các nội dung theo quy định
tại Điều 39 và Điều 88 Luật Ban hành VBQPPL.
Đối với các đề nghị có nội dung chính sách có phạm
vi và đối tượng điều chỉnh rộng, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực
hoặc liên quan đến những lĩnh vực nhạy cảm, việc tham gia ý kiến được thực hiện
theo hình thức Hội đồng. Thành phần tham gia Hội đồng gồm: đơn vị chủ trì soạn
thảo; đại diện các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan và các chuyên gia,
nhà khoa học (nếu cần thiết). Số lượng thành viên hội đồng tối thiểu là 7 người.
Lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì Hội đồng.
3. Tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu
có) có trách nhiệm tham gia ý kiến về đề nghị xây dựng VBQPPL do đơn vị mình đề
xuất. Ý kiến của tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ phải được giải
trình, tiếp thu trước khi gửi lấy ý kiến của Vụ Pháp chế.
Điều 11. Gửi lấy ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đề nghị xây dựng VBQPPL quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 15; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
16; khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL phải gửi Bộ Tư pháp để thẩm định.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì nghiên cứu giải trình, tiếp
thu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi
Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định. Văn bản đề nghị thẩm định được gửi đồng thời đến
Vụ Pháp chế để phối hợp đôn đốc, tham gia thẩm định.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL được thực hiện
theo quy định tại Điều 37, khoản 2 Điều 87 Luật Ban hành VBQPPL,
được sửa đổi, bổ sung tại Điểm b khoản 53 và khoản 20 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL.
4. Trong quá trình tổ chức thẩm định có phát sinh
yêu cầu về cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình về đề
nghị xây dựng VBQPPL theo đề nghị của đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp; đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để thực hiện kịp thời,
không làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định.
Điều 12. Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với các đề nghị xây dựng VBQPPL quy định tại
khoản 1 Điều 11 Quy chế này
a) Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế
nghiên cứu giải trình, tiếp thu các ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề
nghị xây dựng VBQPPL trình Lãnh đạo Bộ xem xét, trình Chính phủ; đồng thời, gửi
Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 5 Điều 39, Khoản 5 Điều 88
Luật Ban hành VBQPPL;
b) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được
gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị định theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế quy định tại Điều 11 Quy chế
này, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến, hoàn
thiện hồ sơ và báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến được gửi cho
Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
3. Hoàn thiện hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL được hoàn thiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 40, Khoản 2, 3 Điều 89 Luật Ban hành
VBQPPL. Đối với hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL trình Chính phủ, thời hạn
trình chậm nhất là 20 ngày làm việc trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Ban hành VBQPPL.
Điều 13. Đánh giá tác động các
chính sách phát sinh mới
Việc đánh giá tác động chính sách theo quy định tại
Khoản 1 Điều 35 Luật Ban hành VBQPPL được thực hiện như sau
1. Trường hợp phát sinh chính sách mới theo chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ hoặc do các đơn vị khác thuộc Bộ đề xuất trong quá trình tham
gia ý kiến, thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với đơn vị đề xuất tổ
chức đánh giá tác động theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy chế này.
2. Trường hợp phát sinh chính sách mới do các cơ
quan, Bộ, ngành đề xuất trong quá trình thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến
về đề nghị xây dựng VBQPPL và dự thảo VBQPPL; đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối
hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan đề xuất chính sách mới để thực hiện
đánh giá tác động theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật
Ban hành VBQPPL. Trong quá trình phối hợp thực hiện, thường xuyên báo cáo
xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đồng thời thông báo cho Vụ Pháp chế để tổng
hợp, theo dõi.
Mục 2. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
LUẬT, PHÁP LỆNH; CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NỘI VỤ
Điều 14. Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ
1. Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ bao gồm
a) Đề nghị về chương trình xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sau đây gọi là chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh);
b) Danh mục xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thuộc chương trình công tác năm của Chính phủ (sau đây gọi là danh mục
xây dựng nghị định, quyết định);
c) Danh mục xây dựng thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ; thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Nội chủ trì, phối hợp với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
Nhà nước (sau đây gọi chung là danh mục xây dựng thông tư) theo quy định tại khoản 2 Điều 24, Điều 25 Luật Ban hành VBQPPL;
d) Danh mục văn bản quy định chi tiết các điều khoản
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo, trình cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ trong việc lập đề nghị, đề xuất chương trình
xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ. Tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu
có) có trách nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị triển khai nhiệm vụ này tại đơn vị.
Điều 15. Lập đề nghị chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ các nghị quyết của Chính phủ thông qua đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, trình Lãnh đạo Bộ (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 15
tháng 11 hàng năm. Trường hợp xin rút đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; xin điều
chỉnh hoặc rút chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo phải giải trình nêu rõ lý do. Trường hợp điều chỉnh
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải tổ chức lại việc đánh
giá tác động theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Trên cơ sở tờ trình của các đơn vị, Vụ Pháp chế
rà soát, tổng hợp lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm thuộc trách nhiệm
chủ trì soạn thảo của Bộ Nội vụ và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ký văn bản gửi
Bộ Tư pháp tổng hợp vào đề nghị của Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Công văn gửi Bộ Tư pháp phải nêu rõ số lượng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
theo thứ tự ưu tiên; các trường hợp xin rút đề nghị hoặc rút chính sách trong đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh (nếu có).
Điều 16. Lập danh mục xây dựng
nghị định, quyết định, thông tư
1. Danh mục xây dựng nghị định, quyết định, thông
tư gồm các VBQPPL được quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều
14 Quy chế này.
2. Trách nhiệm lập Danh mục xây dựng nghị định, quyết
định, thông tư
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi đề nghị
xây dựng VBQPPL được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua, đơn vị chủ trì
có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách, đồng thời thông báo bằng văn bản
đến Vụ Pháp chế để tổng hợp chung vào chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ
và báo cáo Bộ trưởng;
b) Đối với các VBQPPL quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 14 Quy chế này, căn cứ yêu cầu thực tiễn và theo chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản thông báo cho Vụ Pháp chế
về sự cần thiết ban hành, cơ sở pháp lý để ban hành văn bản, thời gian trình
Lãnh đạo Bộ ký ban hành (xác định theo tháng).
3. Trách nhiệm lập Danh mục VBQPPL quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Quy chế này
a) Đối với các VBQPPL do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo
Căn cứ quy định tại Điều 28, 29 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, 6,
7 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có
trách nhiệm lập Danh mục văn bản quy định chi tiết gửi Bộ Tư pháp, đồng thời gửi
Vụ Pháp chế để tổng hợp.
Căn cứ quy định tại Điều 29a
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản
được ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo lập Danh mục các văn bản cần quy định
chi tiết gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.
b) Đối với các VBQPPL do các cơ quan khác chủ trì
soạn thảo
Danh mục văn bản quy định chi tiết do các cơ quan
chủ trì soạn thảo theo quy định tại Điều 28, 29 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, 6, 7 Điều
1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP được gửi đến Vụ Pháp chế để tổng hợp.
c) Phân công đơn vị chủ trì xây dựng văn bản
Căn cứ Danh mục quy định tại điểm a, b khoản này, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng để phân công đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản.
Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng thông báo bằng văn
bản cho các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
các nội dung cần quy định chi tiết đối với các văn bản quy định tại Điều 29a Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện. Văn bản thông báo đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
Điều 17. Ban hành Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ
1. Trên cơ sở tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại
Điều 15, 16 Quy chế này, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng xem
xét, ban hành Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ.
2. Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ được
gửi đến Văn phòng Bộ để tổng hợp chung vào Chương trình công tác năm của Bộ Nội
vụ.
Điều 18. Trách nhiệm của các
đơn vị trong bảo vệ Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có
liên quan làm việc với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và Ủy
ban Pháp luật của Quốc hội để cung cấp các tài liệu liên quan (nếu cần); giải
trình các vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
nghị định của Chính phủ;
b) Bảo vệ đề nghị xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ tại
các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng VBQPPL.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
có đề nghị xây dựng VBQPPL
a) Tham gia các buổi làm việc, các phiên họp thảo
luận, thẩm tra đề nghị xây dựng VBQPPL;
b) Cung cấp các tài liệu liên quan, giải trình các
vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng VBQPPL theo yêu cầu.
Mục 3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 19. Phân công thực hiện Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký tờ trình trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, đơn vị chủ
trì đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan chủ động soạn thảo theo quy định tại
Luật Ban hành VBQPPL và Quy chế này.
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản lập kế hoạch xây dựng
văn bản theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành VBQPPL. Kế hoạch
xây dựng văn bản xác định rõ các mốc thời gian trình Lãnh đạo Bộ, trình Chính
phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và trình Quốc hội.
2. Đối với Danh mục xây dựng nghị định, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thuộc chương trình công tác năm của Chính phủ, ngay sau
khi Lãnh đạo Bộ ký công văn đăng ký chương trình công tác của Chính phủ, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm rà soát việc phân công đơn vị chủ trì, phối hợp soạn thảo;
tiến độ soạn thảo. Trên cơ sở đó, tổng hợp cùng với Danh mục xây dựng thông tư
theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, trình Bộ trưởng ký
quyết định ban hành Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ.
3. Đối với các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành luật, pháp lệnh thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 16 Quy chế này.
4. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL có
trách nhiệm triển khai nhiệm vụ bảo đảm tiến độ và chất lượng; chủ động phối hợp
với Vụ Pháp chế, các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong
việc thẩm định, trình ký ban hành VBQPPL; thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề mới phát sinh
trong quá trình thẩm định, thẩm tra VBQPPL.
Điều 20. Đôn đốc, báo cáo tình
hình thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
VBQPPL
a) Thường xuyên phối hợp với Vụ Pháp chế để thông
tin kịp thời về tình hình và kết quả soạn thảo; những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình soạn thảo VBQPPL, đề xuất các phương án xử lý để tổng hợp báo cáo
Lãnh đạo Bộ;
b) Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, các đơn vị được
giao chủ trì xây dựng văn bản có trách nhiệm cập nhật thông tin điện tử về tình
hình xây dựng văn bản về Vụ Pháp chế thông qua Hệ thống văn bản và điều hành
tác nghiệp (Voffice) của Bộ Nội vụ;
c) Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức pháp
chế, việc cập nhật thông tin do tổ chức pháp chế của đơn vị thực hiện.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Tổ chức theo dõi tiến độ, nội dung và đôn đốc
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tổ chức triển khai soạn thảo VBQPPL; dự báo các
trường hợp có khả năng không đảm bảo tiến độ soạn thảo để kịp thời đôn đốc các
đơn vị chủ trì soạn thảo có phương án xử lý, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn
thành Chương trình xây dựng VBQPPL;
b) Định kỳ hàng tháng, tổng hợp tình hình và kết quả
thực hiện các chương trình pháp luật gửi Văn phòng Bộ tổng hợp vào báo cáo giao
ban Bộ;
Căn cứ tình hình và kết quả triển khai thực hiện Chương
trình xây dựng VBQPPL để chủ động trình Bộ trưởng có giải pháp xử lý kịp thời,
bảo đảm hoàn thành Chương trình xây dựng VBQPPL;
c) Hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện Chương trình
xây dựng VBQPPL để đánh giá mức độ hoàn thành chương trình. Tỷ lệ hoàn thành Chương
trình là một tiêu chí để xem xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ, xét thi
đua khen thưởng của các đơn vị.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế trong việc căn cứ kết quả thực hiện Chương trình xây dựng VBQPPL để
đánh giá, chấm điểm thi đua cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
Điều 21. Điều chỉnh Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc đề xuất điều chỉnh Chương trình được thực
hiện trong các trường hợp
a) Bổ sung vào Chương trình những VBQPPL phải soạn
thảo, ban hành trong các trường hợp
- Nhiệm vụ mới phát sinh được giao tại các VBQPPL mới
ban hành hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Do yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn phải sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới VBQPPL;
- Yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các
VBQPPL hiện hành cho phù hợp với VBQPPL mới ban hành để đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ của hệ thống VBQPPL hoặc để thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;
b) Đưa ra khỏi Chương trình những dự thảo VBQPPL
chưa cần thiết hoặc không còn cần thiết phải ban hành;
c) Điều chỉnh lùi thời điểm trình đối với các dự thảo
VBQPPL không đảm bảo tiến độ vì lý do bất khả kháng;
d) Điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn quy định (chỉ
áp dụng đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh) trong trường hợp có ý kiến
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các thủ tục soạn thảo đã được
hoàn thiện theo quy định;
đ) Gộp nội dung các VBQPPL quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành luật, pháp lệnh có cùng phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
2. Trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh Chương
trình theo quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản gửi
Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt. Cụ thể
a) Trường hợp bổ sung chương trình dự án luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy
chế này, đơn vị đề xuất bổ sung chương trình có trách nhiệm xây dựng nội
dung chính sách, đánh giá tác động chính sách trình Chính phủ phê duyệt làm cơ
sở đăng ký chương trình theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II Quy chế này.
Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ không thuộc trường hợp nêu trên; thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ, tại công văn xin điều chỉnh chương trình phải nêu rõ cơ sở pháp lý và sự cần
thiết phải ban hành văn bản;
b) Trường hợp rút hoặc điều chỉnh lùi thời hạn
trình, gộp nội dung của văn bản trong chương trình với văn bản khác; đề xuất điều
chỉnh thời điểm trình sớm hơn đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đơn vị chủ trì có trách
nhiệm nêu rõ lý do, phương hướng, giải pháp và thời gian thực hiện;
c) Các đơn vị quy định tại điểm a, b khoản này có
trách nhiệm dự thảo văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền và tờ trình Lãnh đạo Bộ đến
Vụ Pháp chế để rà soát, tham gia ý kiến trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định. Thời hạn tham gia ý kiến của Vụ Pháp chế tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị.
Tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có)
có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền
và tờ trình Lãnh đạo Bộ trước khi gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế;
d) Văn bản gửi Văn phòng Chính phủ để làm thủ tục điều
chỉnh chương trình công tác của Chính phủ hoặc trình Bộ trưởng cho điều chỉnh Chương
trình xây dựng VBQPPL của Bộ (đối với thông tư, thông tư liên tịch) được gửi đồng
thời đến Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
Chương III
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 22. Quy trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình soạn thảo VBQPPL được thực hiện theo quy
định của Luật Ban hành VBQPPL, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành VBQPPL Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và các quy
định sau
1. Đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định có nội dung phức
tạp, cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ, đơn vị được
giao chủ trì có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp phê duyệt kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ soạn thảo. Kế hoạch soạn thảo phải thể hiện rõ các nội
dung công việc gắn với phân công, các mốc thời gian thực hiện phù hợp với thời
hạn trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc
hội.
2. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm tổ chức
soạn thảo VBQPPL theo quy trình
a) Phân công lãnh đạo đơn vị phụ trách chỉ đạo công
tác nghiên cứu, xây dựng VBQPPL, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp để soạn thảo. Riêng các dự án, dự thảo có Ban soạn thảo sẽ do Trưởng
Ban soạn thảo phân công cho các thành viên Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo
quy định tại Luật Ban hành VBQPPL và Quy chế này.
Trong quá trình soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì
có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ,
các Ủy ban của Quốc hội có liên quan và Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế của đơn vị
mình (nếu có) tham gia ngay từ khâu đầu của quy trình soạn thảo văn bản;
b) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ có liên quan; các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Đăng tải trên Cổng Thông
tin điện tử của Chính phủ, Bộ Nội vụ dự thảo văn bản để lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo quy định tại Luật Ban hành VBQPPL và Quy chế này;
c) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh
lý dự án, dự thảo;
d) Soạn thảo văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành (đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội) để trình kèm;
đ) Gửi Vụ Pháp chế tham gia ý kiến đối với các dự
án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thẩm định đối
với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch;
Tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu
có) có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo VBQPPL trước khi lãnh đạo
đơn vị duyệt, ký công văn gửi Vụ Pháp chế đề nghị thẩm định hoặc tham gia ý kiến
theo quy định tại Quy chế này;
e) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định,
ý kiến tham gia để chỉnh lý dự án, dự thảo VBQPPL;
g) Xin ý kiến Ban cán sự Đảng Bộ;
h) Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư hoặc ký
công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp đối với dự án luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
i) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo VBQPPL;
k) Rà soát dự thảo, hồ sơ để trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, phê duyệt và ký tờ trình Chính phủ;
l) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng
Chính phủ trong việc lấy và nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ;
các đơn vị chức năng của Văn phòng Quốc hội trong việc nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và đại
biểu Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo VBQPPL;
m) Lưu hành và đăng tải văn bản theo quy định.
Điều 23. Soạn thảo văn bản
theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. VBQPPL được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn và
quy trình xây dựng văn bản rút gọn được thực hiện theo quy định tại Chương XII Luật Ban hành VBQPPL.
2. Việc lấy ý kiến Ban cán sự đảng Bộ được thực hiện
trước khi đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư hoặc
ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
Văn bản đề nghị thẩm định đồng thời gửi Vụ Pháp chế
để phối hợp theo dõi.
Điều 24. Ban soạn thảo, Tổ
biên tập và Tổ soạn thảo
1. Ban soạn thảo
a) Đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Ban hành VBQPPL, đơn vị
được giao chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thành lập
Ban soạn thảo.
Thành phần Ban soạn thảo thực hiện theo quy định tại
Điều 53 Luật Ban hành VBQPPL;
b) Không thành lập Ban soạn thảo đối với VBQPPL soạn
thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với việc xây dựng Nghị định, đơn vị chủ
trì soạn thảo có thể đề xuất thành lập Ban soạn thảo nếu thấy cần thiết;
c) Trường hợp các VBQPPL có thành lập Ban soạn thảo
nhưng thời gian soạn thảo gấp, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
trình Lãnh đạo Bộ cho thành lập nhóm gồm các công chức đơn vị chủ trì, Vụ Pháp
chế và các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan để thực hiện soạn thảo
VBQPPL.
2. Tổ biên tập
Việc thành lập Tổ biên tập thực hiện theo quy định
tại Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Đối với soạn thảo nghị định của Chính phủ (trong
trường hợp không thành lập Ban soạn thảo), quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thông tư, Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị tham gia soạn
thảo và chỉ đạo công tác soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết có thể thành lập
Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế
và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung, chất lượng của dự
án, dự thảo và tiến độ soạn thảo.
5. Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo chấm dứt
hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.
Điều 25. Lấy ý kiến tham gia dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Lấy ý kiến các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ
a) Dự án, dự thảo VBQPPL phải lấy ý kiến tham gia bằng
văn bản của Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, trừ trường hợp văn
bản được soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với các dự án, dự thảo
VBQPPL do đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo, phải lấy
ý kiến tổ chức pháp chế của đơn vị trong quá trình soạn thảo văn bản.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xem xét, lấy ý kiến
về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân
công của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác. Thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo duyệt nội dung dự án, dự thảo để gửi lấy ý kiến các đơn vị liên
quan trong Bộ;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong
thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc (đối với các dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), 7 ngày làm việc (đối với văn bản do Bộ Nội vụ
trình cấp có thẩm quyền ban hành) kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến.
Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thời hạn lấy ý kiến
có thể rút ngắn hơn và được ghi cụ thể tại công văn gửi lấy ý kiến.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm cho ý kiến về TTHC tại
VBQPPL có quy định về TTHC (nếu có) cùng với việc cho ý kiến vào nội dung dự thảo
VBQPPL;
c) Quá thời hạn theo quy định tại Điểm b khoản này
mà đơn vị được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì coi như đơn vị đã nhất
trí với nội dung dự thảo. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về việc chậm hoặc không tham gia ý kiến và các vướng mắc phát
sinh (nếu có) liên quan đến nội dung của văn bản thuộc trách nhiệm quản lý của
đơn vị.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản
a) Dự thảo VBQPPL phải được gửi lấy ý kiến các đối
tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các
hình thức quy định tại Điều 57, Điều 91, Điểm d khoản 2 Điều
97, khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành VBQPPL. Thời gian gửi lấy ý kiến của đối
tượng chịu tác động trực tiếp của VBQPPL và cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm
bảo ít nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày dự án, dự thảo được đưa ra lấy ý kiến
(trừ trường hợp quy định tại Điểm c khoản này);
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm bảo đảm sự tham gia ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên theo quy định tại Điều 6 Luật Ban hành VBQPPL; đề xuất danh sách cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi lấy ý kiến và hình thức gửi lấy ý kiến để trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, quyết định;
- Đối với các dự án, dự thảo VBQPPL liên quan đến
bình đẳng giới phải gửi lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo quy định tại Điều 26, Điều 30 Luật
Bình đẳng giới; Điều 10 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày
19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
- Đối với các dự án, dự thảo VBQPPL có quy định
liên quan đến an ninh trật tự phải gửi lấy ý kiến Bộ Công an về tác động của
văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại Khoản
3 Điều 6 Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của Chính phủ về biện
pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
c) Thực hiện đăng tải dự thảo văn bản để lấy ý kiến
trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ
theo quy định tại Điều 57, Điều 91, Điểm d Khoản 2 Điều 97, Khoản
2 Điều 101 Luật Ban hành VBQPPL.
3. Trường hợp xét thấy việc tổ chức lấy ý kiến tham
gia bằng văn bản có thể bị chậm về tiến độ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu soạn
thảo, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp
cho tổ chức họp để lấy ý kiến tham gia. Khi tổ chức họp, thủ trưởng đơn vị chủ
trì phải tổ chức việc ghi biên bản đầy đủ về nội dung liên quan đến dự án, dự
thảo, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
Điều 26. Tổng hợp, tiếp thu ý
kiến và chỉnh lý dự thảo
1. Đối với thông tư, trong thời hạn tối đa là 07
ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm hoàn tất việc tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo.
2. Đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn
tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến, đơn vị được giao
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý
dự thảo văn bản để báo cáo Lãnh đạo Bộ và Ban soạn thảo (nếu có) Về tiến độ, nội
dung, những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo; đồng thời,
báo cáo rõ những cơ quan, đơn vị chưa gửi ý kiến cần tiếp tục đôn đốc.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh
đạo Bộ duyệt, gửi đăng dự thảo, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên Cổng Thông tin điện tử của
Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ theo quy định tại Điều 57, Điểm c Khoản 2 Điều 90, Điểm đ Khoản 2 Điều 97, Điều 101
Luật Ban hành VBQPPL.
3. Việc báo cáo xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ, Ban
Cán sự đảng Bộ đối với các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và nghị định của Chính phủ (nếu cần)
được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ.
Mục 2. KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Điều 27. Đánh giá tác động thủ
tục hành chính
1. Việc đánh giá tác động TTHC được thực hiện đồng
thời với việc đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng VBQPPL và
trong quá trình soạn thảo VBQPPL.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm
đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ từng TTHC có trong dự thảo
VBQPPL theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 10272/VBHN-VPCP ngày 27/9/2017 của
Văn phòng Chính phủ đối với 03 Nghị định về kiểm soát TTHC.
Điều 28. Lấy ý kiến tham gia về
thủ tục hành chính
1. Việc lấy ý kiến tham gia về TTHC được thực hiện
đồng thời với việc lấy ý kiến tham gia về nội dung chính sách, đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị định và dự thảo VBQPPL có quy định TTHC. Văn phòng Bộ,
Văn phòng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến về TTHC cùng với
việc tham gia ý kiến về dự thảo VBQPPL theo quy định tại Mục 3 Chương III Quy
chế này.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia được thực hiện như đối
với dự thảo VBQPPL, đồng thời bổ sung thêm các biểu, bảng đánh giá tác động của
từng TTHC. Trong văn bản đề nghị tham gia ý kiến về dự thảo VBQPPL, đối với nội
dung về TTHC, cần nêu rõ các tiêu chí đã đạt được theo kết quả đánh giá TTHC (sự
cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp; các chi phí tuân thủ).
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có quy định TTHC
có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia của Văn phòng Bộ và các
đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan; nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để hoàn
thiện các quy định về TTHC; trường hợp không tiếp thu phải báo cáo cụ thể trong
tờ trình Lãnh đạo Bộ.
Mục 3. THAM GIA Ý KIẾN, THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRƯỚC KHI TRÌNH LÃNH ĐẠO BỘ KÝ VĂN BẢN GỬI BỘ
TƯ PHÁP THẨM ĐỊNH HOẶC BAN HÀNH VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 29. Trách nhiệm tham gia
ý kiến, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký văn
bản gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc ban hành văn bản theo thẩm quyền
1. Dự thảo VBQPPL trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký
văn bản gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc ký ban hành theo thẩm quyền phải có ý kiến
của Vụ Pháp chế. Cụ thể
a) Ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế đối với các dự
thảo VBQPPL trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
b) Ý kiến thẩm định đối với dự thảo Thông tư, Thông
tư liên tịch;
c) Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức pháp
chế, dự thảo văn bản phải có ý kiến tham gia của tổ chức pháp chế của đơn vị và
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi hồ sơ được gửi Vụ Pháp chế tham
gia ý kiến, thẩm định.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 30 Quy
chế này, Vụ Pháp chế trả hồ sơ đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung tài
liệu, hồ sơ. Thời điểm tham gia ý kiến, thẩm định được tính từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
Trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định, Vụ Pháp
chế có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu
có liên quan để làm rõ nội dung dự thảo.
3. Đối với dự thảo VBQPPL do Vụ Pháp chế chủ trì soạn
thảo, việc thẩm định được thực hiện thông qua hình thức Hội đồng thẩm định theo
quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 30. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế
tham gia ý kiến, thẩm định
Đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản gửi Vụ Pháp chế
đề nghị tham gia ý kiến, thẩm định kèm theo hồ sơ, cụ thể
1. Đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hồ sơ gửi tham
gia ý kiến bao gồm các tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều
58 Luật Ban hành VBQPPL và điểm a, b khoản 10 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL.
2. Đối với lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Hồ sơ gửi tham gia ý kiến bao gồm
a) Dự thảo lệnh, quyết định;
b) Dự thảo tờ trình;
c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Đối với nghị định của Chính phủ
Hồ sơ gửi tham gia ý kiến bao gồm các tài liệu được
quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành VBQPPL.
4. Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Hồ sơ gửi tham gia ý kiến bao gồm các tài liệu được
quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Ban hành VBQPPL và khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành VBQPPL.
5. Đối với thông tư, thông tư liên tịch
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm các tài liệu được quy định
tại khoản 2 Điều 102 Luật Ban hành VBQPPL và khoản
28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL;
b) Tài liệu gửi bằng bản giấy phải có ký nháy xác
nhận của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo tại các trang dự thảo.
Điều 31. Nội dung tham gia ý
kiến, thẩm định
1. Ý kiến tham gia, thẩm định đối với từng hình thức
VBQPPL bao gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản
3 Điều 92, khoản 3 Điều 98 và khoản 3 Điều 102 Luật Ban
hành VBQPPL.
2. Phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau (nếu có).
Điều 32. Quy trình, thời hạn
tham gia ý kiến, thẩm định
1. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến, tổ chức thẩm định và gửi văn bản trả lời
đến đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp dự thảo VBQPPL có phạm vi, đối tượng điều
chỉnh rộng, tính chất phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc văn
bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo (trừ trường hợp yêu cầu thời gian gấp), Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng tham
gia ý kiến, thẩm định. Thành phần Hội đồng gồm có
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Nội vụ;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: đại diện lãnh đạo Vụ Pháp
chế;
- Thư ký Hội đồng: công chức Vụ Pháp chế;
- Thành viên Hội đồng: đại diện các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ; đại diện các Bộ, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các
vấn đề chuyên môn liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo VBQPPL (nếu có).
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự được cuộc
họp của Hội đồng, có thể ủy quyền cho lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp.
3. Thời hạn tham gia ý kiến, thẩm định
a) Thời hạn tối đa tham gia ý kiến, thẩm định quy định
tại khoản 1 Điều này là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Thời hạn tối đa tham gia ý kiến, thẩm định quy định
tại khoản 2 Điều này là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
c) Đối với dự thảo VBQPPL có yêu cầu tiến độ khẩn
trương, cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi
ích của các tổ chức, cá nhân thì thời hạn tham gia ý kiến, thẩm định theo chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ và tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến tham gia, thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu để chỉnh lý, hoàn thiện dự
án, dự thảo trình Lãnh đạo Bộ. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Vụ Pháp
chế, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung vào tờ trình Lãnh đạo Bộ nội dung giải
trình về ý kiến của Vụ Pháp chế.
Mục 4. THẨM ĐỊNH CỦA BỘ TƯ
PHÁP
Điều 33. Chuẩn bị, gửi hồ sơ dự
án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định được thực hiện
theo quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành
VBQPPL. Bao gồm
a) Tờ trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về dự
án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản đánh giá TTHC trong dự án, dự thảo văn bản,
nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định TTHC;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
bản chụp ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
e) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với
nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành
VBQPPL và báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu là tờ trình, dự thảo văn bản được gửi bằng
bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử theo đúng quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hanh VBQPPL.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh
đạo Bộ ký công văn, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư
pháp để thẩm định. Công văn đề nghị thẩm định đồng thời gửi Vụ Pháp chế để phối
hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định.
Điều 34. Giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu để làm rõ những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong quá
trình Bộ Tư pháp thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế
tham dự Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp để giải trình, cung cấp thông tin,
tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn có những ý kiến khác nhau.
Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì trình Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp
để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm theo
dõi, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp gửi báo cáo thẩm định
theo đúng quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành
VBQPPL.
Điều 35. Nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Trường
hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải tổng hợp và giải trình rõ trong tờ trình để Lãnh đạo Bộ để xem xét, quyết
định.
Mục 5. TRÌNH KÝ, LƯU HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 36. Trình Lãnh đạo Bộ ký,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình trình ký văn bản được thực hiện theo Quy
chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Nội vụ; Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày
05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư và bảo đảm các nội dung sau
1. Đối với thông tư
a) Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ
- Tờ trình Lãnh đạo Bộ, trong đó nêu rõ sự cần thiết
ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung
chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
- Dự thảo thông tư đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý
kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh đã giải
quyết trong thời gian thực hiện văn bản và đánh giá các nội dung phù hợp đưa
vào quy định tại dự thảo văn bản (đối với trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế);
- Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế và văn bản giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
- Ý kiến của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, các bộ,
ngành, địa phương có liên quan và bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến;
- Báo cáo đánh giá tác động, trong đó có nội dung về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) và đánh giá TTHC trong trường hợp được
luật giao quy định TTHC;
- Ý kiến tham gia của Ban Cán sự đảng Bộ;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn
bản.
2. Đối với dự án, dự thảo luật, nghị quyết của Quốc
hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
a) Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ gồm các văn bản, tài liệu
theo quy định tại Điều 59, Điều 93, Điều 99 Luật Ban hành
VBQPPL và các văn bản, tài liệu có liên quan;
- Tờ trình Lãnh đạo Bộ trong đó nêu rõ mục đích,
quan điểm xây dựng văn bản; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn
thảo; nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài
liệu tham khảo;
- Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến tham gia
của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (có văn bản tham gia ý kiến gửi kèm theo);
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này báo cáo Lãnh đạo Bộ duyệt, trình cấp
có thẩm quyền ký ban hành văn bản.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh
đạo Bộ duyệt hồ sơ, ký tờ trình cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ và tệp dữ liệu điện tử đến cấp có thẩm quyền; đồng thời gửi
01 bộ cho Vụ Pháp chế để theo dõi.
Điều 37. Rà soát, lưu hành,
đăng Công báo
1. Rà soát VBQPPL
a) Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày thông tư, thông tư liên tịch được ký ban hành, thủ trưởng đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm rà soát về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày
thông tư, thông tư liên tịch trước khi gửi Văn phòng Bộ lấy số, lưu hành;
b) Trước và sau khi nghị định, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối
hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ rà soát lại về nội dung,
thể thức, kỹ thuật trình bày nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao
gồm cả việc trình Lãnh đạo Bộ ký nháy trước khi dự thảo nghị định, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành).
2. Lưu hành văn bản
a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký chính thức,
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ kèm theo tệp dữ liệu
điện tử theo quy định tại Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Nội vụ;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm cấp số văn bản, in ấn
đúng số lượng văn bản phát hành tại phần “Nơi nhận” văn bản;
c) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm cử người phối hợp để việc in, lưu hành VBQPPL, đăng Công báo được kịp
thời, chính xác.
3. Việc đăng Công báo thực hiện theo Điều
150 của Luật Ban hành VBQPPL, Mục 1 Chương VI Nghị định số
34/2016/NĐ-CP. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành thông tư, thông tư liên tịch, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi bản
chính kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo.
4. Trong thời gian chậm nhất là 02 ngày làm việc kể
từ ngày ký ban hành thông tư, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
gửi bản chính thông tư, thông tư liên tịch kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Vụ
Pháp chế để tổ chức kiểm tra theo quy định; đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật; đồng thời, đăng tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
Chương IV
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 38. Nguyên tắc hợp nhất
1. Việc hợp nhất VBQPPL lĩnh vực nội vụ phải được
thực hiện ngay sau khi VBQPPL được sửa đổi, bổ sung; việc hợp nhất, VBQPPL
không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất.
2. Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
3. Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản được
quy định tại Pháp lệnh Hợp nhất VBQPPL.
Điều 39. Trách nhiệm của các
đơn vị trong việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với VBQPPL do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VBQPPL
sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL sửa đổi, bổ
sung dự thảo văn bản hợp nhất và gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế. Thời hạn tham gia
ý kiến của Vụ Pháp chế là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, tài
liệu;
b) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến
của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện văn bản hợp nhất và trình
Bộ trưởng phê duyệt, ký xác thực văn bản hợp nhất. Văn bản hợp nhất được gửi Vụ
Pháp chế để theo dõi, tổng hợp;
c) Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể
từ ngày xác thực, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi bản chính văn bản hợp nhất kèm
theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công
báo; thực hiện đăng tải lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Đối với VBQPPL do các đơn vị trực thuộc Bộ soạn
thảo
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VBQPPL
sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL sửa đổi, bổ
sung có trách nhiệm hợp nhất VBQPPL và gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế về kỹ thuật hợp
nhất;
Đối với đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì soạn thảo có tổ
chức pháp chế, văn bản gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế phải có ý kiến tham gia của tổ
chức pháp chế;
b) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến
của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện và trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt, ký xác thực văn bản hợp nhất;
c) Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể
từ ngày xác thực, đơn vị hợp nhất văn bản có trách nhiệm gửi bản chính văn bản
hợp nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính
phủ đăng Công báo; gửi Vụ Pháp chế để đăng tải lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp và báo cáo về công tác hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Trách nhiệm phối hợp
giữa các đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL có
trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên
quan trong từng khâu thuộc quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL theo quy định tại
Luật Ban hành VBQPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
và Quy chế này.
2. Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế các đơn vị trực
thuộc Bộ (nếu có) có trách nhiệm cử công chức tham gia ngay từ khâu đầu của quy
trình soạn thảo VBQPPL theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
Điều 41. Trách nhiệm của thủ
trưởng đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
1. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về toàn bộ nội
dung của dự thảo VBQPPL và việc thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành VBQPPL theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Bố trí đủ nguồn nhân lực và các điều kiện cần
thiết khác cho công tác xây dựng VBQPPL.
3. Xác định mức độ phức tạp của VBQPPL được giao
xây dựng và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định áp dụng định mức chi theo
quy định của pháp luật.
4. Chủ động hoặc trình Lãnh đạo Bộ để kịp thời phối
hợp trong việc cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội.
5. Đề nghị Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế của đơn vị
mình (nếu có) tham gia xây dựng VBQPPL được phân công.
6. Đối với đơn vị được giao phối hợp trong soạn thảo
VBQPPL, có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực
được giao phụ trách khi có yêu cầu của đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị thẩm định.
Điều 42. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
1. Chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý, thẩm quyền
ban hành, tính thống nhất, hợp hiến, hợp pháp của dự thảo VBQPPL và quy trình
xây dựng VBQPPL.
2. Hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, ban hành
VBQPPL; tổ chức thi hành hoặc đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo quy định của Quy chế này.
3. Tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ trong việc tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, phân tích chính sách, lập dự kiến Chương
trình xây dựng VBQPPL, lấy ý kiến góp ý dự thảo; đánh giá thi hành VBQPPL.
4. Kịp thời đề xuất, trình Bộ trưởng (qua Văn phòng
Bộ) khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác
xây dựng, ban hành VBQPPL.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ đăng tải VBQPPL về lĩnh vực nội vụ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 43. Trách nhiệm của Vụ Kế
hoạch - Tài chính
1. Bố trí đầy đủ kinh phí cho nhiệm vụ xây dựng
VBQPPL theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình
Lãnh đạo Bộ phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ
xây dựng VBQPPL.
Điều 44. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ
1. Trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế, tổng hợp,
trình Bộ trưởng xem xét khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối
với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành
VBQPPL và hoàn thiện hệ thống VBQPPL lĩnh vực nội vụ.
2. Thực hiện chế độ thanh, quyết toán về xây dựng
VBQPPL theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Pháp chế theo dõi, tổng hợp tình
hình xây dựng VBQPPL.
Điều 45. Bố trí kinh phí cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng VBQPPL và
hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định tại Quy chế này được thực hiện theo Điều 179, 180, 181 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành VBQPPL, quy định
của Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kinh phí xây dựng VBQPPL và hoàn thiện hệ thống
pháp luật được phân bổ vào kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ.
2. Căn cứ để xác định mức kinh phí; việc quản lý, sử
dụng kinh phí được thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng VBQPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Mức chi cho công tác xây dựng VBQPPL được thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu của Bộ Nội vụ.
Điều 46. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội
vụ có thành tích trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL, hoàn thiện hệ thống
pháp luật được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Bộ Nội vụ về thi
đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội
vụ thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, vi phạm các quy định của
Quy chế này, tùy theo nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 47. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Pháp chế để làm đầu mối báo cáo
Lãnh đạo Bộ đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.