BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
802/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 3
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH HẢI
QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Tiếp công dân số
42/2013/QH13 ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo số 03/01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công
dân;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 3127/QĐ-BTC
ngày 09/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Quy chế phối hợp tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh
tra - Kiểm tra Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân tại
các đơn vị trong ngành Hải quan, thay thế Quyết định số 1571/TCHQ/QĐ-TTr ngày
04/12/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về Quy chế tiếp công dân tại
các đơn vị trong ngành Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng
cục Hải quan, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Thanh tra Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Tổng cục Hải quan;
- Cổng TTĐT Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TTr (05b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 802/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tiếp công dân
tại cơ quan Hải quan các cấp với các nội dung: Trách nhiệm trong công tác tiếp
công dân; địa điểm, thời gian, nội dung tiếp công dân; kiểm tra công tác tiếp
công dân; chế độ thông tin báo cáo; khen thưởng và kỷ luật.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là
cơ quan Hải quan các cấp, công chức, viên chức thuộc cơ quan Hải quan các cấp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau.
1. Tiếp công dân tại cơ quan Hải quan
là việc cơ quan hải quan các cấp đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn
cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị, phản ánh là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề
xuất giải pháp với cơ quan hải quan các cấp về những vấn đề liên quan đến việc
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý thuộc
trách nhiệm của cơ quan hải quan các cấp.
3. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục
do Luật Tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức.
4. Khiếu nại là việc công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình.
5. Cơ quan Hải quan các cấp bao gồm:
a) Tổng cục Hải quan;
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là: Cục Hải quan);
c) Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải
quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan (sau đây gọi tắt là: Chi cục Hải
quan).
6. Nơi tiếp công dân tại cơ quan Hải
quan bao gồm:
a) Địa điểm tiếp công dân của Tổng cục
Hải quan;
b) Địa điểm tiếp công dân của Cục Hải
quan;
c) Địa điểm tiếp công dân của Chi cục
Hải quan.
7. Trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Hải
quan các cấp gồm: Tổng cục trưởng; Cục trưởng Cục Hải quan và tương đương; Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan và tương đương.
8. “Ngày” và “ngày làm việc”:
a) “Ngày” là ngày liên tục kể cả ngày
lễ, ngày nghỉ theo chế độ.
b) “Ngày làm việc” là các ngày làm việc
kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần,
ngày lễ, ngày tết).
9. Người tiếp công dân tại cơ quan Hải
quan: Là công chức, viên chức hải quan được phân công nhiệm vụ tiếp công dân.
Điều 3: Mục đích
của việc tiếp công dân
1. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật; góp phần tuyên
truyền, phổ biến pháp luật.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh để phân loại, chuyển đơn, trình người thủ
trưởng đơn vị (người có thẩm quyền) xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân phải tại cơ
quan Hải quan phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo
quy định của pháp luật; thực hiện khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử
trong khi tiếp công dân.
2. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Việc từ
chối tiếp công dân
Người tiếp công dân được quyền từ chối
tiếp công dân theo quy định tại Điều 9 Luật tiếp công dân và
phải giải thích cho công dân biết lý do.
Đối với những vụ việc khiếu nại (hoặc
tố cáo) đã được giải quyết đúng quy định của pháp luật, được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản, người khiếu nại (hoặc
người tố cáo) đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại,
tố cáo kéo dài thì người tiếp công dân ra thông báo từ chối tiếp công dân
(thông báo từ chối ban hành theo Mẫu số 01-TCD kèm
theo Quy chế này).
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN HẢI QUAN CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6. Trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan hải quan các cấp
1. Tiếp công dân theo quy định của Luật
tiếp công dân, văn bản hướng dẫn và Quy chế này.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công
tác tiếp công dân tại đơn vị mình.
3. Bố trí địa điểm tiếp công dân đảm
bảo thuận lợi, lịch sự, đầy đủ các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến
trình bày các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
4. Phân công bộ phận, công chức trực
tiếp tiếp công dân.
5. Niêm yết lịch tiếp công dân và nội
quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân.
6. Tiếp công dân theo định kỳ.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trực
tiếp tiếp công dân ít nhất một ngày trong một tháng.
Cục trưởng Cục Hải quan trực tiếp tiếp
công dân ít nhất hai ngày trong một tháng.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tiếp
công dân ít nhất một ngày trong một tuần.
7. Tiếp công dân
đột xuất.
Thủ trưởng cơ quan hải quan phải tiếp
công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:
- Vụ việc phức tạp; có nhiều người
tham gia; liên quan đến trách nhiệm của nhiều đơn vị hoặc ý kiến của các đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của mình còn khác nhau;
- Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét
kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản
của Nhà nước, của tập thể hoặc xâm hại đến tính mạng, tài
sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự,
an toàn xã hội.
8. Đối với những phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì khi tiếp
công dân, Thủ trưởng cơ quan hải quan phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu
vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết,
người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
9. Đối với những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết, thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
10. Việc tiếp công dân của Thủ trưởng
cơ quan hải quan phải được người tiếp công dân ghi vào sổ tiếp công dân và được
lưu giữ tại nơi tiếp công dân.
11. Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị,
người có trách nhiệm thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về tiếp công dân.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị
được giao chủ trì trực và tiếp công dân tại cơ quan Hải quan các cấp
1. Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý về
công tác tiếp công dân; chủ trì trực và tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm
tiếp công dân của Tổng cục Hải quan.
a) Khi công dân đến địa điểm tiếp công dân của Tổng cục Hải quan để khiếu nại. Nội dung khiếu nại liên
quan đến cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Tổng cục Hải quan và thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng
cục Hải quan tiếp và xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại đồng
thời tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp và
báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để chỉ đạo cho
đơn vị liên quan tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thụ lý giải quyết.
Trong trường hợp để đảm bảo thời gian
thụ lý, giải quyết kịp thời, sau khi tiếp nhận nội dung khiếu nại, các thông
tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan, Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Hải
quan chuyển ngay cho các đơn vị thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, để tham
mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thụ lý, giải quyết
theo quy định.
Việc đối thoại giải quyết khiếu nại
do đơn vị được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo tham mưu giải quyết vụ
việc có trách nhiệm chủ trì thực hiện.
b) Khi công dân đến địa điểm tiếp
công dân của Tổng cục Hải quan để tố cáo. Nội dung tố cáo liên quan đến các đơn
vị, cán bộ, công chức trong ngành, Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Hải quan tiếp
và phân loại xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo đồng thời tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung
cấp và báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét giải quyết hoặc chuyển
đơn đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan
có trách nhiệm phối hợp với Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Hải quan tiếp công
dân tại địa điểm tiếp công dân của Tổng cục Hải quan trong các trường hợp.
a) Công dân đến địa điểm tiếp công
dân của Tổng cục Hải quan để kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực quản lý Nhà nước của các đơn vị nào thì Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng
cục Hải quan thông báo cho Thủ trưởng các cơ quan đó cử người có thẩm quyền đến
địa điểm tiếp công dân của Tổng cục Hải quan phối hợp tiếp công dân.
Việc thông báo cử người phối hợp tiếp công dân được thực hiện bằng văn bản (khi có lịch hẹn); trường hợp đột xuất hoặc cần thiết thông báo trực tiếp hoặc thông qua phương tiện
thông tin liên lạc.
b) Khi công dân yêu cầu gặp trực tiếp
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan thì công
chức làm nhiệm vụ tiếp công dân yêu cầu công dân nêu rõ nội dung công dân cần
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; kiểm tra sơ bộ, đánh giá sơ bộ tính chất
vụ việc, soạn thảo văn bản đề xuất trình Lãnh đạo Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Văn
phòng Tổng cục Hải quan hoặc bộ phận giúp việc, tham mưu trực tiếp để xin ý kiến
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng đơn vị bố trí lịch tiếp công dân. Sau
khi thống nhất được thời gian, ghi phiếu hẹn (hoặc thông báo) ngày, giờ cho
công dân biết và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Thủ
trưởng đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan tiếp công dân.
c) Khi Lãnh đạo Tổng cục Hải quan tiếp công dân, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải
quan có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công
dân có trách nhiệm cùng tham dự theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
Trường hợp Lãnh
đạo Tổng cục Hải quan không thể tiếp công dân theo lịch đã định thì Vụ trưởng Vụ
Thanh tra - Kiểm tra hoặc Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng đơn vị
có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng cục Hải quan về
lĩnh vực có liên quan được Lãnh đạo Tổng cục Hải quan ủy
quyền để tiếp công dân và có trách nhiệm báo cáo lại Lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
d) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục
Hải quan có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
đơn vị mình, tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng cục Hải quan tiếp công dân khi có yêu
cầu; trực tiếp tiếp công dân khi Lãnh đạo Tổng cục Hải quan ủy quyền; phối hợp
tiếp công dân khi có đề nghị của Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Hải quan.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc
Tổng cục Hải quan; Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan phía Nam (nằm ngoài trụ
sở cơ quan Tổng cục Hải quan) thì Thủ trưởng đơn vị giao cho Văn phòng hoặc
Phòng kế hoạch, tổng hợp, tổ chức cán bộ ... có trách nhiệm trực và tiếp công
dân thường xuyên tại đơn vị.
Đối với các đơn vị thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục Kiểm tra Sau thông quan có trụ sở nằm ngoài trụ sở cơ quan
Tổng cục Hải quan (Đội kiểm soát, Hải đội kiểm soát trên biển, Phòng kiểm tra
sau thông quan phía Nam) do Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục Kiểm tra Sau thông quan bố trí, phân công thực hiện.
4. Tiếp công dân tại Cục Hải quan do
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuộc Cục Hải quan có trách trách nhiệm chủ trì trực
và tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của Cục Hải quan.
Đối với Cục Hải quan không có Phòng
Thanh tra - Kiểm tra thì giao cho bộ phận Thanh tra - Kiểm tra thuộc Văn phòng
Cục, hoặc Phòng Tổ chức Cán bộ thực hiện nhiệm vụ chủ trì trực và tiếp công dân
thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của Cục Hải quan.
5. Việc tiếp công dân tại các Chi cục
Hải quan, các đơn vị nằm ngoài Cục Hải quan do Thủ trưởng đơn vị bố trí, phân
công thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm của trưởng
đơn vị được giao chủ trì trực và tiếp công dân tại cơ quan Hải quan các cấp
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và
chủ trì tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; triển khai các kế hoạch,
chương trình, quyết định của người có thẩm quyền liên quan đến công tác tiếp
công dân.
2. Chủ trì, phối hợp với đại diện các
đơn vị có liên quan tham gia tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan Hải quan; đảm bảo an toàn, trật tự cho hoạt động
tiếp công dân.
3. Yêu cầu đơn vị được giao nhiệm vụ
phối hợp cử cán bộ tham gia tiếp công
dân; kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo.
4. Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, đơn
vị, người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, nội
quy, quy chế tiếp công dân.
5. Phân công công chức, viên chức có phẩm
chất, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, trung thực, am hiểu thực tế, có
trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, thường xuyên trực, tiếp công dân tại địa
điểm tiếp công dân.
Điều 9. Trách nhiệm
của người tiếp công dân khi thực hiện tiếp công dân tại cơ quan Hải quan các cấp
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công
dân phải mặc trang chế phục, đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo
quy định của cơ quan Hải quan.
2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng
công dân, lắng nghe và tuân thủ nghiêm túc nội quy, quy chế tiếp công dân.
3. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phương
tiện làm việc (sổ tiếp công dân, giấy tờ, máy ghi âm,...) để sử dụng khi tiếp
công dân.
4. Khi tiếp công dân phải kiểm tra giấy
tờ tùy thân của công dân (chứng minh thư, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền trong
trường hợp được ủy quyền khiếu nại hoặc văn bản cử người đại diện trong trường
hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
5. Không gây phiền hà sách nhiễu, thiếu
trách nhiệm hoặc cản trở, trì hoãn việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân.
6. Kiểm tra và ghi nhận các tài liệu,
chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. Nếu các tài
liệu, chứng cứ chưa rõ ràng thì yêu cầu công dân cung cấp bổ sung. Khi nhận những
tài liệu, hồ sơ do công dân cung cấp, người tiếp công dân phải lập “Giấy biên
nhận” theo Mẫu 02-TCD kèm theo Quy chế này. Giấy
biên nhận được lập thành 02 bản, ghi
lại tên các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận, tình trạng thông tin, tài
liệu, bằng chứng và đề nghị người khiếu nại ký vào “Giấy
biên nhận”, giao 01 bản cho người khiếu nại, 01 bản chuyển cho bộ phận thụ lý
cùng các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận.
Kịp thời báo cáo cho Thủ trưởng đơn vị
mình giải quyết các vướng mắc khi tiếp công dân.
7. Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ,
rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cung cấp những
tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
ghi chép đầy đủ nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, họ tên, địa chỉ
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; yêu cầu
công dân ký xác nhận vào sổ tiếp công dân. Trường hợp công
dân đến để đóng góp ý kiến, xây dựng chế độ chính sách... thì người tiếp công
dân có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến bộ phận có thẩm quyền để được xem xét
giải quyết.
8. Phân loại nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
8.1. Đối với nội dung khiếu nại.
a) Xử lý đối với khiếu nại thuộc thẩm
quyền.
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của thủ trưởng đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 11 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân phải làm các
thủ tục tiếp nhận khiếu nại, đơn khiếu nại và các thông
tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo do người khiếu nại cung cấp (nếu có), báo
cáo với thủ trưởng đơn vị để thụ lý trong thời hạn do pháp luật về khiếu nại
quy định. Đề xuất thụ lý đơn khiếu nại được thực hiện theo
Mẫu số 03-TCD ban hành kèm theo Quy chế này.
Việc tiếp nhận các thông tin, tài liệu,
bằng chứng do người khiếu nại cung cấp được thực hiện theo
quy định tại khoản 6 Điều 9 Quy chế này.
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận khiếu nại nhưng không đủ các điều kiện để
thụ lý giải quyết theo quy định, thì người tiếp công dân theo từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do và
bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Trường hợp người
khiếu nại đề nghị gặp Thủ trưởng đơn vị để khiếu nại những nội dung thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị thì người tiếp công dân ghi lại nội dung
khiếu nại, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định. Nếu Thủ
trưởng đơn vị đồng ý và thống nhất được thời gian tiếp thì người tiếp công dân
ghi Phiếu hẹn ngày, giờ, địa điểm tiếp cho người khiếu nại, thực hiện theo Mẫu số 04-TCD ban hành kèm theo Quy chế này; đồng thời
có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ
việc để phục vụ việc tiếp công dân của Thủ trưởng đơn vị.
b) Xử lý đối với khiếu nại không thuộc
thẩm quyền.
Trường hợp khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình thì người tiếp công dân hướng dẫn
người khiếu nại đến đúng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của pháp luật (văn bản hướng dẫn thực hiện theo Mẫu số
05-TCD ban hành kèm theo Quy chế này).
Trường hợp khiếu
nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải
quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết
định.
Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo
Thủ trưởng đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại.
c) Xử lý khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và trường hợp có khả năng gây hậu quả khó khắc phục.
Trường hợp khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu có tình tiết mới làm thay đổi
nội dung vụ việc hoặc xét thấy trong quá trình giải quyết vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại,
người bị khiếu nại hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của nhà nước,
của tập thể thì người tiếp công dân báo cáo với Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết
định.
Trường hợp xét thấy việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người tiếp
công dân phải kịp thời báo cáo để Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định tạm
đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định đó.
8.2. Đối với nội dung tố cáo.
a) Xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền.
Trường hợp nội dung công dân tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình mà không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì
người tiếp công dân báo cáo Thủ trưởng đơn vị để thụ lý,
giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật tố cáo
(Phiếu đề xuất thụ lý đơn tố cáo thực hiện theo Mẫu số
03-TCD ban hành kèm theo Quy chế này). Việc tiếp nhận đơn và các thông tin,
tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 6
Điều 9 Quy chế này.
b) Xử lý tố cáo không thuộc thẩm quyền.
Trường hợp tố
cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình thì người tiếp
công dân hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết (văn bản hướng dẫn thực hiện theo Mẫu
số 08-TCD_ban hành kèm theo Quy chế này).
c) Xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của
cấp dưới.
Trường hợp tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá
thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo Thủ
trưởng đơn vị để ban hành văn bản yêu cầu Thủ trưởng đơn vị cấp dưới giải quyết
(văn bản yêu cầu thực hiện theo Mẫu số 09-TCD ban
hành kèm theo Quy chế này).
d) Trường hợp tố cáo về hành vi phạm
tội thì người tiếp công dân báo cáo Thủ trưởng đơn vị để làm thủ tục chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát
nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
e) Xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước,
cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Đối với vụ việc tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân thì người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất Thủ trưởng
đơn vị áp dụng biện pháp theo thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc thông báo cho cơ
quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời.
g) Trong quá trình tiếp người tố
cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút
tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những
thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo yêu
cầu thì người tiếp công dân áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp
dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người
tố cáo (Đơn yêu cầu bảo vệ được thực hiện theo Mẫu số 07-TCD ban hành kèm theo Quy chế này).
8.3. Đối với nội dung kiến nghị, phản
ánh.
a) Xử lý đối với nội dung kiến nghị,
phản ánh thuộc thẩm quyền.
Trường hợp kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải
quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết (Phiếu đề xuất thụ
lý đơn được thực hiện theo Mẫu số 03-TCD ban hành
kèm theo Quy chế này).
b) Xử lý đối với nội dung kiến nghị,
phản ánh không thuộc thẩm quyền.
Trường hợp kiến nghị, phản ánh không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân chuyển đơn (thực hiện theo Mẫu số 10-TCD
ban hành kèm theo Quy chế này) hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của
người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên
cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
9. Trường hợp tập thể cùng đến để khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung, người tiếp công dân hướng dẫn
tập thể cử đại diện trình bày đầy đủ,
rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cung cấp những tài
liệu chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
10. Người tiếp công dân từ chối tiếp
công dân nêu tại Điều 5 Quy chế này.
11. Yêu cầu người vi phạm nội quy tiếp
công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần
thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy
định của pháp luật.
12. Không tiếp công dân ở nhà riêng
và ở ngoài nơi quy định tiếp công dân của đơn vị; không tiết lộ những thông
tin, tài liệu, danh tính của người tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng
những biện pháp cần thiết để đảm bảo cho người tố cáo không bị đe dọa, trù dập,
trả thù.
13. Theo dõi, quản lý việc tiếp người
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy
tờ cần thiết và căn cứ vào đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc nội
dung trình bày của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những thông
tin, tài liệu, bằng chứng mà công dân cung cấp, người tiếp công dân phải ghi
vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân.
Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản
lý công tác tiếp công dân phải có các nội dung theo những tiêu chí như: số thứ
tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ người khiếu nại, số lượng người khiếu nại, số lượng
người tố cáo, kiến nghị, phản ánh nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị
của công dân, tóm tắt kết quả tiếp và việc xử lý. Sổ tiếp công dân được thực hiện
theo Mẫu số 06-TCD ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 10. Tiêu chuẩn, chế độ bồi
dưỡng đối với người tiếp công dân
1. Người tiếp công dân phải có phẩm chất,
đạo đức tốt; có kiến thức và am hiểu quy định pháp luật hải quan, pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân; có khả năng vận động, thuyết phục, nhiệt tình
và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
2. Người tiếp công dân được bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
hưởng chế độ bồi dưỡng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Chương III
ĐỊA ĐIỂM, THỜI
GIAN, NỘI DUNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 11. Nơi tiếp
công dân
Cơ quan Hải quan các cấp phải bố trí
địa điểm tiếp công dân tại trụ sở đơn vị mình đảm bảo điều kiện thuận lợi, lịch
sự; có đủ các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến
trình bày các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Nơi tiếp công dân phải
niêm yết công khai lịch tiếp công dân (ngày, giờ tiếp công dân, chức vụ người
tiếp công dân), nội quy tiếp công dân (trong đó quy định rõ trách nhiệm của người tiếp công dân và quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
Tổng cục Hải quan tiếp công dân tại
trụ sở cơ quan Tổng cục Hải quan.
Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng
cục Hải quan; Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan phía Nam; một số đơn vị thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục kiểm tra sau thông quan (nằm ngoài trụ sở cơ
quan Tổng cục Hải quan) thì địa điểm tiếp công dân tại trụ sở đơn vị nằm ngoài
trụ sở cơ quan Tổng cục Hải quan.
Cục Hải quan và các Chi cục Hải quan
trực thuộc Cục Hải quan tiếp công dân tại trụ sở cơ quan cấp mình.
Điều 12. Thời
gian tiếp công dân
Cơ quan Hải quan các cấp tổ chức tiếp
công dân vào giờ hành chính của tất cả các ngày làm việc trong tuần trừ ngày lễ,
ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
Điều 13. Nội
dung tiếp công dân
Nội dung tiếp công dân bao gồm:
Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; tiếp thu ý kiến trình bày về việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
phản ánh về các nội dung liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Góp ý kiến xây dựng trong quản lý,
trong xây dựng các chính sách, chế độ thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị;
nhu cầu được giải đáp các vướng mắc những điểm chưa hiểu hoặc chưa nhất trí
trong việc thực hiện các chính sách chế độ có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Công bố
thông tin về việc tiếp công dân
1. Cơ quan Hải quan các cấp có trách
nhiệm niêm yết công khai thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan mình tại
trụ sở cơ quan và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
2. Nội dung
thông tin cần công bố bao gồm:
a) Nơi tiếp công dân;
b) Thời gian tiếp công dân thường
xuyên;
c) Lịch tiếp công dân của người đứng
đầu cơ quan; thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi
tiếp công dân định kỳ.
3. Lịch tiếp công dân quy định tại
khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này được niêm yết chậm nhất là ba ngày làm việc,
trước ngày tiếp công dân; trường hợp không thể thực hiện
việc tiếp công dân theo lịch đã công bố do có lý do chính đáng thì có thể lùi lịch
tiếp công dân sang thời gian khác và phải thông báo cụ thể thời gian dự kiến tiếp
công dân tại nơi tiếp công dân.
Chương IV
KIỂM TRA CÔNG
TÁC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 15. Lập kế
hoạch, kiểm tra hàng năm và kiểm tra đột xuất
Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ
hàng năm, cơ quan hải quan các cấp cần đưa nội dung kiểm tra công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo vào chương trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm
và kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu.
Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm xây dựng định hướng và kế hoạch kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về công tác tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo hàng năm theo yêu cầu định
hướng của Thanh tra Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Các cơ quan đơn vị thuộc và trực thuộc
Tổng cục Hải quan phối hợp cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết để Vụ
Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Hải quan xây dựng định hướng, kế hoạch, chương
trình kiểm tra công tác tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo
hàng năm.
Điều 16. Phối hợp
trong công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Khi triển khai kế hoạch kiểm tra,
đôn đốc cấp dưới việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; nếu thấy cần thiết, cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan phối hợp hoặc cử lãnh đạo,
công chức tham gia. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử lãnh đạo,
công chức có thẩm quyền, năng lực, kinh nghiệm tham gia kiểm tra, đôn đốc.
2. Các kết luận, kiến nghị qua kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về công tác tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo hoặc đơn vị cấp dưới chấp hành nghiêm
chỉnh và báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan chủ trì theo quy định của pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
Điều 17. Thời kỳ báo cáo và thời
hạn gửi báo cáo
Báo cáo tiếp công dân được gộp chung
với báo cáo công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo cụ thể như sau:
Báo cáo thường xuyên: Định kỳ cơ quan
Hải quan các cấp phải tổng hợp, lập báo cáo công tác tiếp
công dân gửi cơ quan cấp trên trực tiếp bao gồm (báo cáo tháng, Quý, 6 tháng, 9
tháng, báo cáo tổng kết năm) cùng với báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp để phục vụ yêu cầu của các đơn vị cấp trên (Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ ...), theo yêu cầu của các Đoàn thanh tra, kiểm
tra của đơn vị cấp trên, Tổng cục Hải quan sẽ có công văn chỉ đạo cụ thể.
Điều 18. Hình thức
và nội dung báo cáo
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan phải gửi báo cáo bằng văn bản qua đường văn thư, đồng thời chuyển
qua hộp thư điện tử ([email protected]);
Đối với các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan gửi về Phòng Thanh tra - Kiểm tra
thuộc Cục Hải quan; Đối với đơn vị không có Phòng Thanh
tra - Kiểm tra thì báo cáo gửi về đơn vị được giao chủ trì, tiếp công dân (nơi
có cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo).
2. Nội dung báo cáo bao gồm các nội
dung chủ yếu: Công tác tiếp công dân đánh giá việc thực hiện công tác tiếp dân.
Biểu mẫu và chi tiết cụ thể của báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan tại văn bản số 5890/TCHQ-TTr ngày 07/10/2013 về việc thực hiện chế độ báo
cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 19. Khen
thưởng
Cơ quan Hải quan các cấp, công chức,
viên chức thuộc cơ quan hải quan các cấp có thành tích trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Kỷ luật
Thủ trưởng cơ
quan Hải quan, công chức, viên chức thuộc cơ quan Hải quan các cấp để xảy ra vi
phạm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật;
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng cơ quan Hải quan các cấp
có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan báo cáo kịp thời về Tổng
cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Hải
quan) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
Mẫu số
01 - TCD
………………(1)……………..
………………(2)……………..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-….(2)…..
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
THÔNG
BÁO
Về việc từ chối tiếp công dân
Ngày .......
tháng …... năm ………, ông (bà) …………………………(3)...........................
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):
................................................................... ,
ngày cấp:……../……./……., nơi cấp................................................................................
Địa chỉ: …………………………. đến ………………..(2)………………. để khiếu
nại (tố cáo) về việc …………………..(4)…………………
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại
(tố cáo) và nghe công dân trình bày, ………………..(2)……………….
nhận thấy vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật,
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và thông báo trả lời bằng
văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 9 Luật tiếp công dân năm
2013, ………………..(2)………………. từ chối tiếp
nhận nội dung khiếu nại (tố cáo) của ông (bà) ……………….. (3)………………. (2) ……………………… thông báo để ông (bà) được
biết; đề nghị ông (bà) chấp hành theo quy định của pháp luật, chấm dứt khiếu nại
(tố cáo)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- (1) .... (để báo cáo);
- (5) …..(để phối hợp);
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
------------------------------------------------------------
(1)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên người khiếu nại (tố
cáo).
(4) Tóm tắt nội dung khiếu nại (tố
cáo).
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan.
Mẫu số
02 - TCD
………………(1)……………..
………………(2)……………..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
GIẤY
BIÊN NHẬN
Thông
tin, tài liệu, bằng chứng
Vào hồi…...giờ......ngày......tháng......năm …………, tại:...............................
(2) …………
Tôi là ………………… (3)
………………….Chức vụ:.........................................................
Đã nhận của ông (bà) …………………………(4) ..............................................................
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân): .....................................................................
,
ngày cấp:……../……./…….. nơi cấp...................................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................................
các thông tin, tài liệu, bằng chứng
sau:
1………………………………..(5)........................................................................................
2.........................................................................................................................................
3.........................................................................................................................................
(Tài liệu, bằng chứng là bản phô tô hoặc bản sao công chứng)
Giấy biên nhận được lập thành .... bản,
giao cho người cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng 01 bản./.
Người
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
nhận
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)
|
------------------------------------------------------------
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp công dân.
(3) Họ tên cán bộ nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(4) Người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh); người có liên quan đến vụ việc khiếu nại (tố
cáo, kiến nghị, phản ánh).
(5) Ghi rõ tên, số trang, tình trạng của thông tin, tài liệu, bằng chứng.
Mẫu số
03 - TCD
………………(1)……………..
………………(2)……………..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT THỤ LÝ ĐƠN ……(3)……
Kính
gửi: …………………………………..(4)..............
Ngày ……./……./……, ……....…..(2)…………. đã tiếp ông (bà)...............
(5) ……………
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):
.................................................................... ,
ngày cấp:……../……./……., nơi cấp.................................................................................
Địa chỉ................................................................................................................................
Có đơn trình bày về việc:...............................................................................
(6) …………
Nội dung vụ việc đã được …………………(7) ………………. giải quyết (nếu có) ngày
……./……./………..
Sau khi xem xét nội dung đơn và các
thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo, đề xuất ………….
(4) ………….. thụ lý giải quyết vụ việc của ông (bà) ………..(5)………. theo quy định của pháp luật./.
Phê
duyệt của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Ngày ……… tháng ….. năm ………
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
------------------------------------------------------------
(1)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp công dân.
(3) Đơn khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(4) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công
dân.
(5) Họ tên người khiếu nại (tố
cáo, kiến nghị, phản ánh).
(6) Tóm tắt nội dung vụ việc.
(7) Người đã giải quyết theo thẩm quyền.
Mẫu số
04 - TCD
………………(1)……………..
………………(2)……………..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…….…..
|
………,
ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
PHIẾU HẸN
Thời gian, địa điểm tiếp công dân
Cơ quan, đơn vị:…………………………(2)........................................................................
Hẹn ông (bà): …………………………(3)............................................................................
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):
..................................................................... ,
ngày cấp:……../……./……., nơi cấp..................................................................................
Địa chỉ................................................................................................................................
Có mặt tại ………………(4)………………. vào hồi ………………….. ngày
……./……./……
Khi đi đề nghị ông (bà) mang theo
thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung
tiếp./.
|
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
---------------------------------------------------
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp công dân.
(3) Họ tên người khiếu nại (tố
cáo, kiến nghị, phản ánh).
(4) Địa điểm hẹn tiếp công dân.
(5) Tóm tắt nội dung khiếu nại (tố
cáo, kiến nghị, phản ánh).
Mẫu số
05 - TCD
………………(1)……………..
………………(2)……………..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…….…..
V/v hướng dẫn người khiếu nại
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
Kính gửi:
……………………….(3)………………………...
Ngày ……./……../……….,
……………….(2)……………….. đã tiếp và nhận đơn khiếu
nại của ông (bà) ……………….(3)………………...
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):
..................................................................... ,
ngày cấp:……../……./……., nơi cấp..................................................................................
Địa chỉ................................................................................................................................
Khiếu nại về việc:……………..……………….(3).................................................................
Căn cứ Luật khiếu nại năm 2011 và Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật khiếu nại;
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại,
……………(2)………………. nhận thấy khiếu nại của ông
(bà) không thuộc thẩm quyền giải quyết của ……………(2)……………….
Đề nghị ông (bà) gửi đơn đến
……………(5)………………. để được
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …….(2)……
|
Người tiếp công
dân
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
-----------------------------------------------------
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp công dân.
(3) Họ tên người khiếu nại.
(4) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết.
Mẫu số
06 - TCD
SỔ
TIẾP CÔNG DÂN
STT
|
Ngày
tiếp
|
Họ
tên - Địa chỉ - CMND/Hộ chiếu của công dân
|
Nội
dung vụ việc
|
Phân
loại đơn/Số người
|
Cơ
quan đã giải quyết
|
Hướng
xử lý
|
Theo
dõi kết quả giải quyết
|
Ghi
chú
|
Thụ
lý để giải quyết
|
Trả
lại đơn và hướng dẫn
|
Chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trang…………..
(3) Nếu công dân không có CMND/Hộ
chiếu thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân
(4) Tóm tắt nội dung vụ việc
(5) Phân loại đơn của công dân (khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh), số công dân có đơn cùng một nội
dung
(6) Ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã giải quyết hết thẩm quyền
(7) Đánh dấu (X) nếu thuộc thẩm
quyền giải quyết
(8) Ghi rõ hướng dẫn công dân đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị nào, số văn bản hướng dẫn
(9) Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết, số văn bản
chuyển đơn
(10) Người tiếp dân ghi chép, theo
dõi quá trình, kết quả giải quyết đơn của công dân
Mẫu số
07 - TCD
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
ĐƠN
YÊU CẦU
Bảo
vệ người tố cáo và người thân thích của người tố
cáo
Kính gửi:
……………………………(1)……………………….
Tên tôi là:……………….………………(2)...........................................................................
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):
..................................................................... ,
ngày cấp:……../……./……., nơi cấp..................................................................................
Địa chỉ................................................................................................................................
Hôm nay, ngày ……../……./……., tôi đến …………………(1)……………… để tố
cáo về việc ……………….………………(3)...............................................................
……………….…………………(4)........................................................................................
Vì vậy, tôi làm đơn này yêu cầu
……………………(1)........................................................
……………….…………………(5)........................................................................................
|
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
----------------------------------------------
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp công dân
(2) Họ tên người tố cáo.
(3) Tóm tắt nội dung tố cáo
(4) Lý do và các căn cứ cho rằng tố
cáo sẽ dẫn đến việc gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người tố cáo hoặc người thân thích của người tố cáo.
(5) Nêu yêu cầu cụ thể để bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm,
uy tín của người tố cáo hoặc người thân thích của
người tố cáo.
Mẫu
số 08 - TCD
………………(1)……………..
………………(2)……………..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…….…..
V/v hướng dẫn người tố cáo
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
Kính gửi:
……………………….(3)………………………...
Ngày ……./……../………,
…………….(2)……………….. đã tiếp và nhận đơn khiếu
nại của ông (bà) ……………….(3)………………...
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):
................................................................... ,
ngày cấp:……../……./……., nơi cấp................................................................................
Địa chỉ..............................................................................................................................
Tố cáo về việc:……………..……………….(4)...................................................................
Căn cứ Luật tố cáo năm 2011 và Nghị định
số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật tố cáo.
Sau khi xem xét nội dung đơn tố
cáo, ……………(2)………………. nhận
thấy tố cáo của ông (bà) không thuộc thẩm quyền giải quyết
của ……………(2)……………….
Đề nghị ông (bà) gửi đơn đến
……………(5)………………. để được
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …….(2)……
|
Người tiếp công
dân
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
-----------------------------------------------------
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên người tố cáo.
(4) Tóm tắt nội dung tố cáo.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết.
Mẫu
số 09 - TCD
………………(1)……………..
………………(2)……………..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…….…..
V/v đôn đốc giải quyết tố cáo của công dân
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
Kính gửi:
……………………….(3)………………………...
Ngày ……./……../………,
………….(2)………….. đã tiếp ông (bà) …………….(4)………
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):
.................................................................... ,
ngày cấp:……../……./……., nơi cấp.................................................................................
Địa chỉ...............................................................................................................................
Về nội dung: ……………..……………….(5).......................................................................
Sau khi xem xét nội dung vụ việc,
……………(2)………………. thấy vụ việc của ông (bà) …………(4)……………. đã quá thời gian
quy định nhưng chưa được …………(3)…………….
giải quyết theo quy định của pháp luật.
…………(2)……………. đề
nghị …………(3)……………. giải quyết vụ việc của ông (bà) …………..(4) theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả đến ……………(2)……………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- (4) …. (thay trả lời);
- Lưu: ….(2)….
|
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
-----------------------------------------------------
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3) Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.
(4) Họ tên người tố cáo.
(5) Tóm tắt nội dung vụ việc và
các văn bản chuyển đơn đôn đốc - nếu có.
Mẫu
số 10 - TCD
………………(1)……………..
………………(2)……………..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…….…..
V/v chuyển đơn khiếu nại, phản ánh
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
Kính gửi:
………………………………………….(3)
Ngày ……./……../………,
…………..(2)………….. đã tiếp và nhận đơn
kiến nghị phản ánh của ông (bà) ……………….(4)………………...
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):
.................................................................. , ngày cấp:……../……./……., nơi cấp.....................................................
Địa chỉ...............................................................................................................................
Nội dung: ……………..……………….(5)..........................................................................
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật tiếp công
dân năm 2013; sau khi xem xét nội dung đơn, ……………(2)……………….
chuyển đơn của ông (bà) ……………(4)……………. đến ……………(3)………………. để xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- (4) …. (thay trả lời);
- Lưu: ….(2)….
|
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
-------------------------------------------------
(1)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
chuyển đơn kiến nghị, phản ánh.
(3) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(4) Họ tên người kiến nghị, phản ánh.
(5) Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản
ánh.