ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
80/2011/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số 9141/TTr-KSTTHC ngày 14 tháng
12 năm 2011; Công văn số 5976/STP-VB ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra đôn đốc
các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh, đời sống nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây gọi là Nghị định số
20/2008/NĐ-CP); Quy chế này không áp dụng việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố là đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố.
Điều 3.
Quy chế này áp dụng cho các cơ quan hành chính, cán bộ,
công chức, viên chức trong việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính tại thành phố; cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính.
Điều 4.
Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu theo giải thích
từ ngữ quy định tại Điều 3 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP như sau:
1. Quy định hành chính là những
quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ
chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến
quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không
hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề
khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ
chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc
có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đời sống nhân dân.
Chương II
NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU VỀ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5.
Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh về hành vi: những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy
định hành chính, gồm: sự không phù hợp với thực tế, sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp, trái với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc những vấn đề khác
liên quan đến quy định hành chính.
3. Phương án xử lý những phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn
thành phố.
Điều 6.
Yêu cầu chung đối với phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị bằng văn
bản do cá nhân, tổ chức trực tiếp chuyển đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; thông qua dịch vụ bưu chính, viễn
thông hoặc qua hộp thư điện tử.
2. Phản ánh, kiến nghị thông qua
số điện thoại chuyên dùng đã được công bố công khai; trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị; ghi rõ hoặc thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ
thư điện tử khi cần liên hệ được Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố ghi nhận trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị
bằng văn bản.
3. Phản ánh, kiến nghị bằng phiếu
lấy ý kiến do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc lấy ý
kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể và phải thể hiện rõ nội
dung cần lấy ý kiến; việc lấy ý kiến có thể thông qua một hoặc nhiều hình thức
như: gửi văn bản, qua phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải công khai trên
trang thông tin điện tử thành phố.
4. Phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Điều 7.
Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị theo quy định;
2. Địa chỉ tiếp nhận tại số 86
đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh;
3. Số điện thoại chuyên dùng:
(08) 39.349.134
4. Thư điện tử:
[email protected]
5. Trang thông tin điện tử:
http://www.hochiminhcity.gov.vn;
http://www.vpub.hochiminhcity.gov.vn;
Chương III
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 8.
Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Tất cả cá nhân, tổ chức có
quyền phản ánh, kiến nghị với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) về quy định hành chính, thủ tục hành chính và việc thực
hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước thành phố.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm:
a) Việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại,
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tiếp
nhận phải tuân thủ đúng quy trình theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP; hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
2 Điều 6 của Quy chế này (theo mẫu).
b) Phản ánh, kiến nghị được thực
hiện thông qua dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc qua hộp thư điện tử có nội
dung chưa rõ hoặc chưa đủ căn cứ để tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) liên hệ, trao đổi trực tiếp với
cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên
quan (nếu cần thiết).
c) Việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức thông qua các nguồn: thông tin báo chí, hội thảo, hội
nghị, trang thông tin điện tử, thư điện tử, dịch vụ bưu chính phải ghi rõ nguồn
thông tin và được chuyển đến cơ quan có liên quan theo quy định.
d) Liên hệ với cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị và chịu trách nhiệm về thể thức văn bản gửi cho cá nhân,
tổ chức; việc liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
trong quá trình tiếp nhận chỉ sử dụng số điện thoại chuyên dùng đã được công bố,
công khai.
đ) Trường hợp cần thiết mời cá
nhân, tổ chức trực tiếp phản ánh, kiến nghị đến trao đổi có thể mời các Sở,
ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn có liên quan cùng tham gia.
Trong thời gian hai (02) ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) phân loại và chuyển đến Sở, ban,
ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị về quy định, thủ tục hành chính theo đúng quy định tại
Điều 6, 7 Quy chế này;
b) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính)
chuyển đến và trả lời kết quả trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận.
c) Trường hợp cần thiết phải
tham gia đầy đủ, đúng thành phần quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9.
Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh
1. Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không tiếp nhận do không đáp ứng yêu cầu tại Điều 6 của Quy chế này:
a) Các đơn, thư khiếu nại, tố
cáo; các đơn, thư hỏi đáp pháp luật; các đơn, thư có nội dung phản ánh, kiến
nghị nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị và không thể xác minh được.
b) Các đơn, thư có nội dung
không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến
nghị mặc dù đã xác minh nhưng không thể làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
Trong thời gian hai (02) ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) thông báo cho cá nhân, tổ chức có đơn, thư nêu trên được
biết và lưu hồ sơ.
2. Các phản ánh, kiến nghị được
thực hiện thông qua văn bản, điện thoại đủ điều kiện tiếp nhận:
a) Phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại các Sở, ban,
ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn.
b) Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
thành phố.
c) Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính, thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân
dân thành phố. Trường hợp này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thừa lệnh Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có
thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận.
3. Phản ánh, kiến nghị đã được
tiếp nhận phải lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 10.
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị
do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc thực hiện không đúng quy định về thủ tục
hành chính của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, ban, ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã,
thị trấn có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phải có báo cáo về kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân thành phố do Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến cơ quan có thẩm quyền xém xét xử lý trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân thành phố việc xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm:
- Nghiên cứu các quy định pháp
luật có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị để đánh giá theo tiêu chí (sự
cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ đối với thủ tục hành
chính) và phân loại: phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp
tục tổng hợp để nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
- Đối với phản ánh, kiến nghị có
đủ cơ sở để xem xét xử lý, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ký văn bản
thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chuyển phản ánh, kiến nghị đến Thủ
trưởng Sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo ngành quản lý để xử lý; ký văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
- Theo dõi, đôn đốc, việc xử lý
phản ánh, kiến nghị của các Sở, ban, ngành thành phố; báo cáo kết quả xử lý cho
Ủy ban nhân dân thành phố; thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thành phố có trách nhiệm:
- Nghiên cứu các quy định pháp
luật có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố theo ngành
quản lý;
- Soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy bỏ
quy định hành chính. Trường hợp có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện
nghiêm túc việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban
nhân dân thành phố kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy
bỏ quy định hành chính, thủ tục hành chính theo thẩm quyền.
- Thời hạn xử lý phản ánh, kiến
nghị tại nội dung này tùy thuộc vào tính chất phức tạp của từng phản ánh, kiến
nghị cụ thể.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính, thủ tục hành chính có nhiều nội dung liên quan từ hai Sở,
ban, ngành thành phố trở lên do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ký
văn bản thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chuyển phản ánh, kiến nghị
đến cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
Điều 11.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Việc công khai được thực hiện
thông qua các hình thức: đăng tải trên trang thông tin điện tử của thành phố
(http://www.hochiminhcity.gov.vn); thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng; gửi thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Tùy theo từng trường hợp cụ
thể, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc công bố công
khai kết quả xử lý, phản ánh, kiến nghị thông qua các hình thức tại Khoản 1 Điều
này.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố giúp Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
nghiên cứu trong việc chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị trên địa bàn thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy
bỏ quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố;
c) Hướng dẫn, đôn đốc các Sở,
ban, ngành thành phố thực hiện nghiêm túc việc xử lý phản ánh, kiến nghị quy định
hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
thành phố đúng quy định;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
kiểm tra và kịp thời đề xuất biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại các Sở, ban, ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn;
đ) Nghiên cứu các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính giúp Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Thủ tướng
Chính phủ bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện những quy định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ; sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc hủy bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định
hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn:
a) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc việc xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính đã được
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuyển đến tiếp nhận phải đảm bảo đúng thời
hạn và đúng thẩm quyền.
b) Nghiên cứu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân thành phố xử lý các phản ánh, kiến nghị quy định hành chính liên
quan đến hai hay nhiều Sở, ban, ngành thành phố và không thống nhất được về
phương án xử lý; những kiến nghị về quy định hành chính đã được Ủy ban nhân dân
thành phố xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những
phản ánh kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ, ngành Trung ương.
c) Đề xuất hình thức khen thưởng
kịp thời cho cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính đem lại hiệu quả thiết thực giúp Ủy ban nhân dân thành phố hoặc kiến nghị
các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ; cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP.
Điều 13.
Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được ngân sách nhà
nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên. Giao Sở Tài chính giúp Ủy
ban nhân dân thành phố trong việc bố trí kinh phí theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 14.
Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 10 tháng 6 và
tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình và kết quả
thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 15.
Xử lý vi phạm
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP phải chịu trách nhiệm
kỷ luật theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận
- huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn phản ánh về Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.