ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 19
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC KIỂM TRA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày
14/12/2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 12/7/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được
ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 07/7/2014 của Thủ tướng
Chính phủ; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; Đề án đổi mới phương thức hoạt động của các Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và hoạt động của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
3713/QĐ-UBND ngày 25/11/2013;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau khi lấy ý kiến của
các sở, ngành, UBND cấp huyện) và thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số
1314/BC-STP ngày 17/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế theo dõi, đôn đốc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (YKCĐ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư
pháp);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các phòng, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HC, CBTH.
Gửi: Văn bản điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
QUY CHẾ
THEO
DÕI, ĐÔN ĐỐC KIỂM TRA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2014/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định về công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại các văn
bản chỉ đạo, điều hành (gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng UBND tỉnh
và các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức cá nhân có liên quan khi thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; bộ, ban, ngành giao UBND tỉnh Hà Tĩnh
thực hiện nhiệm vụ áp dụng theo Quy chế này và quy
định của Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được ban hành kèm theo Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 07/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Mọi nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, công khai,
minh bạch bảo đảm tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các Quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công rõ ràng
và phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức có liên quan.
3. Đảm bảo các hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục,
thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước;
nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, kịp thời theo yêu cầu; phải gắn với việc xây dựng và đánh giá
tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; kết quả của công tác này là cơ sở để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và của từng
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Các văn bản, ý kiến chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Các văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các Quyết định, Chỉ thị, Quy chế, chương trình, kế
hoạch, đề án, công văn, công điện, các văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ
và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; phiếu chuyển;
thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc, buổi tiếp công dân; công
văn và các loại văn bản khác do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký truyền đạt ý kiến chỉ đạo
của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện:
- Đối với nhiệm vụ được giao có yêu cầu phải trình
hoặc báo cáo thì các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ phải thực hiện hoàn
thành trong thời hạn được giao.
- Đối với nhiệm vụ được giao nhưng không yêu cầu phải
trình hoặc báo cáo thì các đơn vị được giao phải thực hiện hoàn thành trong thời
hạn được giao.
2. Nhiệm vụ được giao không quy định cụ thể thời hạn
xử lý: Đối với những nhiệm vụ này, đơn vị được giao phải căn cứ vào nội dung
yêu cầu của văn bản để triển khai thực hiện kịp thời.
Điều 5. Hệ thống theo dõi văn bản
chỉ đạo
1. Đặc điểm:
- Hệ thống theo dõi văn
bản chỉ đạo là ứng dụng web, hoạt động trên môi trường mạng.
- Địa chỉ truy cập phần mềm: http://vanbanchidao.hatinh.gov.vn
- Phần mềm này liên kết với phần mềm Quản lý văn bản
và Hồ sơ công việc đang vận hành tại Văn phòng UBND tỉnh.
- Lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh,
chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh và các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã các tổ chức, cá nhân liên quan được cấp một tên riêng và mật
khẩu để đăng nhập sử dụng phần mềm này.
2. Tính năng:
- Giúp lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng UBND
tỉnh theo dõi, thống kê tình hình thực hiện các chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh đã
ban hành bằng văn bản, hoặc các ý kiến kết luận tại hội nghị.
- Giúp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã theo dõi, kiểm soát việc thực hiện công việc được giao, cũng
như báo cáo nhanh quá trình, kết quả thực hiện công việc được giao.
- Giúp chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh theo dõi,
đôn đốc thực hiện công việc được giao đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã, tổng hợp, báo cáo kết quả theo dõi việc thực hiện
công việc được giao.
Điều 6. Cơ quan chủ quản, quản
lý hệ thống theo dõi
1. Cơ quan chủ quản hệ thống Ý kiến chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo UBND tỉnh (YKCĐ) là Văn
phòng UBND tỉnh Hà Tĩnh.
2. Cơ quan quản lý, vận hành hệ thống theo dõi Ý kiến
chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh (YKCĐ) là Trung tâm Công báo Tin học,
Văn phòng UBND tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP
NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 7. Nội dung thông tin phải
cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn
bản mật:
a. Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày,
tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b. Cơ quan đơn vị
trình ban hành văn bản;
c. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d. Đơn vị
(thuộc Văn phòng UBND tỉnh) được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện;
e. Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao;
g. Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải báo
cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ
quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ
thể khác);
h. Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực
hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
i. Thông tin cần thiết khác;
Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc
cập nhật theo hệ thống thông tin qua phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo tỉnh với những nội dung như trên; các đơn
vị được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng
văn bản gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Đối với những văn bản giao nhiệm vụ được phát
hành theo chế độ (mật, tối mật, tuyệt mật):
Không cập nhật các thông tin theo quy định tại khoản
1 Điều này trên hệ thống phần mềm theo dõi ý kiến chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm và quy
trình cập nhật thông tin
1. Đối với Văn
phòng UBND tỉnh
Khi văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh được ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ
giao theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này; cập nhật theo dõi đầy đủ nội
dung thông tin nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các đơn vị theo
quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h, i khoản 1 Điều 7 Quy chế này trên hệ thống
phần mềm theo dõi ý kiến chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
2. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp
huyện
Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao (được chuyển đến trên hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi) các đơn vị có trách
nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin trên hệ thống phần mềm theo dõi ý kiến chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh. Trường
hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng
nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyên trả
lại Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến các đơn vị khác thực hiện
theo quy định.
Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện các
nhiệm vụ theo các nội dung theo quy định tại điểm h, i khoản 1 Điều 7 Quy chế này trên hệ thống phần mềm theo
dõi ý kiến chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
tỉnh.
Điều 9. Thời hạn cập nhật thông
tin trên phần mềm quản lý theo dõi
Văn phòng
UBND tỉnh phải hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi không quá 02 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh được ban hành. Trường hợp văn bản,
ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh phải thực hiện ngay thì việc phân loại, cập nhật vào phần mềm
máy tính để theo dõi được thực hiện ngay sau khi ban hành văn bản.
Điều 10. Theo dõi, trao đổi, xử
lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
a. Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên hệ thống CSDL theo dõi của cơ quan mình.
b. Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của
cơ quan mình không chính xác với thực tế sai lệch so với thông tin trên hệ thống CSDL theo dõi, phải rà soát điều chỉnh
lại hoặc trao đổi, thông báo với Văn phòng UBND
tỉnh qua điện thoại hoặc gửi qua thư điện tử, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng
UBND tỉnh để xử lý đối với các trường hợp này.
c. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về thời gian cập nhật và tính chính xác, đầy đủ các thông tin về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan
đơn vị mình theo quy định tại Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật về
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trên hệ thống CSDL theo dõi và số liệu báo cáo của các đơn vị. Trường hợp phát
hiện thông tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch kịp thời trao
đổi với các đơn vị để điều chỉnh.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC KIỂM
TRA
Mục 1: THEO DÕI ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng UBND tỉnh
a. Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh theo dõi đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan; đồng thời chủ động,
thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của các
đơn vị báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề
xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm đảm bảo việc triển khai
đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả.
c. Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương, xin
ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với những vấn đề mà các cơ
quan địa phương có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
d. Đôn đốc, theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện
các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm
vụ cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện và tổng hợp kết quả triển
khai thực hiện, báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương là đơn vị chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao phải thường xuyên
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời cung cấp thông tin về tình
hình, kết quả thực hiện. Đồng thời thường
xuyên theo dõi, đôn đốc cán bộ trong cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo thực hiện
đúng tiến độ, yêu cầu, đảm bảo hiệu quả.
Các cơ quan liên quan quản lý nhà nước theo ngành,
lĩnh vực được phân công có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện; kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những vướng mắc, sai sót theo thẩm quyền.
Điều 12. Nội dung theo dõi đôn
đốc
1. Theo dõi đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong
các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh vào phần mềm
“YKCĐ” giao trên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
2. Theo dõi đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá, báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc
phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 13. Hình thức theo dõi,
đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc trao đổi trực tiếp.
4. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2: KIỂM TRA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 14. Nhiệm vụ,
Quyền hạn kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh
a. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan.
b. Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c. Tham mưu, đề xuất và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nhằm đảm bảo việc triển
khai đúng thời hạn, đạt kết quả và chất
lượng theo yêu cầu.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan.
a. Thực hiện việc kiểm tra tổ chức thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Phân công 01 cán bộ lãnh đạo Văn
phòng phụ trách việc thường xuyên truy cập vào hệ thống theo dõi để nắm bắt các
văn bản chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh;
- Triển khai tổ chức thực hiện nghiêm
túc, đúng thời hạn và bảo đảm đạt kết quả, hiệu quả cao các văn bản, ý kiến chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao. Trường hợp nhiệm vụ, công việc được UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã hết thời hạn Quy định nhưng chưa hoàn thành,
chất lượng giải quyết chưa bảo đảm thì phải kịp thời báo cáo cụ thể về nguyên
nhân và đề xuất UBND tỉnh hướng xử lý để kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng
mắc phát sinh;
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình triển khai tổ chức thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
b. Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
chấp hành chế độ, thông tin báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình.
Điều 15. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao trên phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo của sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan về
tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 16. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ:
Căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo Quy định của pháp
luật.
2. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được
giao.
Điều 17. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm
tra.
2. Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ căn
cứ Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 11 Quy chế này ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a. Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b. Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c. Nội dung kiểm tra;
d. Thời hạn kiểm tra;
e. Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 18. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia
Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn
kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo Quy định
của pháp luật.
Điều 19. Kết quả
kiểm tra
1. Đối với sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng UBND tỉnh.
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra; đồng
thời thông báo kết quả kiểm tra đến các đơn vị được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a. Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân
có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao trên Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và việc thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao của các đơn vị.
b. Kết luận nội dung kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh
giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên
nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 20. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có ý kiến
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
Điều 21. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các
tổ chức, cá nhân liên quan. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các đơn vị,
địa phương thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện,
triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh
do các đơn vị, địa phương phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các đơn vị, địa phương báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản ánh cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
không đúng thời hạn hoặc không đúng yêu cầu; Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản ánh;
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản ánh của đơn
vị, địa phương, Văn phòng UBND tỉnh phải
có văn bản đôn đốc cơ quan, đơn vị thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản đôn đốc hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh được gửi đến đơn vị, địa phương có thông tin phản ánh để biết.
Điều 22. Trách
nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm
vi quản lý của mình. Trước ngày 22 hàng tháng, ngày 22 của tháng cuối quý, ngày
22 tháng 6 và ngày 22 tháng 12 hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu
cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; cơ
quan, đơn vị phải tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao cho UBND tỉnh.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao đã đến hạn theo Quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không
đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu
thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh về
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để
báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
hướng xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 23. Thời hạn
thông tin, báo cáo định kỳ
Trên cơ sở số liệu của các sở, ban,
ngành, địa phương, trước ngày 25 hàng tháng, ngày 25 của tháng cuối quý, ngày
25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Xây dựng
CSDL phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
liên thông với HSCV của Văn phòng UBND tỉnh;
bảo đảm Mạng dùng riêng của Văn phòng
UBND tỉnh được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Hệ thống điều hành
tác nghiệp và Cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm
vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của mình.
Điều 25. Hướng dẫn
thực hiện Quy chế phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã vận hành Phần
mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi; chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng
Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi cho cán bộ, công chức làm công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương thực
hiện đào tạo, tập huấn về triển khai thực hiện Quy chế và Phần mềm quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện, các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý
của mình.
Điều 26. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ
chức thực hiện Quy chế; định kỳ 6 tháng và hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết
quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội
dung tại Quy chế này, các Sở, ban, ngành, địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế về
công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ
cơ quan, tổ chức mình.
Điều 27. Khen thưởng, kỷ luật và sửa đổi, bổ sung
1. Kết quả thực hiện Quy chế này là một
trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương và của từng cá nhân
liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen
thưởng theo Quy định hiện hành; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
theo Quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh
về văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.