ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 773/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 23 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày
20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày
25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban
hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày
29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày
29/01/2008 của Bộ Tài chính ban hành điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư
phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 20/4/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Trà Vinh;
Xét Tờ trình số 200/TTr-STC ngày 18/5/2011 của
Giám đốc Sở Tài chính và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
177/TTr-SNV ngày 19/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Trà Vinh gồm 8 Chương, 32 Điều.
Điều 2.
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Trà Vinh tổ chức và hoạt động
theo Điều lệ của Quỹ được UBND tỉnh Trà Vinh ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Trà Vinh, Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
này thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2011 của
UBND tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều lệ này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Trà Vinh được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương; Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg
ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quy chế thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban
hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ- TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 1. Định
nghĩa
1. Trong Điều lệ này, những thuật
ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1.1. “Vốn điều lệ” là vốn ghi
trong điều lệ này.
1.2. “Vốn điều lệ thực có” là số
vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ Đầu tư phát triển Trà Vinh.
1.3. “Người có liên quan” là
cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của
thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ Đầu
tư phát triển Trà Vinh.
2. Các chỉ tiêu (chương, điều của
Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh
hưởng tới nội dung của Điều lệ.
Điều 2.
Thông tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Trà Vinh
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Trà Vinh (sau đây gọi tắt là Quỹ đầu tư), là một tổ chức tài chính Nhà nước, được
thành lập theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Trà Vinh,
nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh
Trà Vinh; thực hiện bảo lãnh tín dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều
kiện vay vốn khi thiếu tài sản thế chấp.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ đầu
tư:
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Trà
Vinh là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu
tư tài chính và đầu tư phát triển; bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Trà Vinh có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng
cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Vốn điều lệ:
130.000.000.000đ (Một trăm ba mươi tỷ đồng).
4. Trụ sở của Quỹ đầu tư: Số 9
đường 19 tháng 5, Phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
5. Tên gọi của Quỹ đầu tư: Quỹ
Đầu tư phát triển Trà Vinh.
6. Tên giao dịch
quốc tế của Quỹ đầu tư: Fund For Development Investment of Tra Vinh.
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư gồm
có Hội đồng quản lý; Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động
Quỹ đầu tư hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp
chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ đầu tư chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư.
Điều 5.
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ
đầu tư hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể
và các qui định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản
lý nhà nước đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Trà Vinh
1. UBND tỉnh Trà Vinh trực tiếp
quản lý hoạt động của Quỹ đầu tư và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương; Quyết định số
193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số
193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật hiện hành.
2. UBND tỉnh Trà Vinh giao Sở
Tài chính trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ đầu tư và thực
hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của UBND tỉnh Trà Vinh.
3. Quỹ đầu tư chịu sự quản
lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 7. Chức
năng của Quỹ đầu tư
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của
tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn
thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Trà
Vinh.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn
ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động
theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền
của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh Trà Vinh.
3. Tiếp nhận, quản lý, điều
hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà
Vinh; nhận ủy thác quản lý hoạt động Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác do
UBND tỉnh thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp
vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay
đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg
ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quy chế thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban
hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ- TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 8. Nhiệm
vụ của Quỹ đầu tư
1. Nhiệm vụ đầu tư phát triển:
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại
Điều 33 - Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.1. Quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự
bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
1.2. Đầu tư đúng quy định, đúng
mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ
lãi.
1.3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ
các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đầu tư đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ đầu tư
vay vốn.
1.4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước theo qui định hiện hành.
1.5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
1.6. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
2. Bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Thực hiện quy định tại Quyết định
số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định
số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày
20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Quyền
hạn của Quỹ đầu tư
Ngoài các quyền hạn quy định tại
Điều 34 - Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ đầu tư có các quyền hạn sau:
1. Được pháp luật bảo hộ với tư
cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản,
quyền lợi và uy tín của Quỹ đầu tư.
2. Được tổ chức hoạt động kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương; Quyết định số
193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Điều lệ này.
3. Được quản lý, sử dụng vốn và
tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm
vụ.
4. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn,
nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng
có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.
5. Được lựa chọn các dự án thuộc
đối tượng đầu tư, có hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do UBND
tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Được đầu tư vào các dự án với
tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với
các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ đầu
tư tại doanh nghiệp mà Quỹ đầu tư góp vốn.
7. Có quyền yêu cầu khách hàng
cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét
quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu
tư của các dự án.
8. Được thuê các tổ chức,
chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu
tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
9. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ đầu
tư, tài sản bảo đảm tiền vay; bảo lãnh; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ
đầu tư cho vay, bảo lãnh, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện
dự án đầu tư.
10. Được đình chỉ việc bảo
lãnh, đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản bảo lãnh, vay vốn, góp vốn, đầu
tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không
đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
11. Có quyền từ chối tài trợ, hợp
tác, cho vay, cung cấp, bảo lãnh vay vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ
hoạt động của Quỹ đầu tư; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn
vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ đầu tư hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước
liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư.
12. Được ban hành các quy chế,
quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực
tế của Quỹ đầu tư trong từng thời kỳ.
13. Được tuyển dụng, thuê mướn,
bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng
trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ đầu tư và có các quyền khác của người sử dụng
lao động theo quy định của pháp luật.
14. Được cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện
hành.
15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ
đầu tư không trả được nợ thì Quỹ đầu tư được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TRÀ VINH
Điều 10.
Huy động vốn
1. Quỹ đầu tư được huy động vốn
trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các
dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
1.1. Vay các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
1.2. Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật.
1.3. Các hình thức huy động
khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ đầu tư không được huy động
vốn ngắn hạn.
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ
đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
4. Trường hợp huy động vốn cho
ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND
tỉnh và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ đầu tư.
Điều 11. Đầu
tư trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng, điều kiện, phương
thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án thực hiện theo quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 - Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Giới hạn đầu tư trực tiếp thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
3. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do UBND tỉnh quyết định.
4. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án từ 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
quyết định.
5. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do Giám đốc Quỹ Đầu tư quyết định.
Điều 12.
Cho vay đầu tư
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn
cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 14 - Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
2. Lãi suất cho vay vốn đối với
từng dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù
hợp với quy định tại Điều 15, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và khung lãi suất cho
vay đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. UBND tỉnh phê duyệt khung
lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư và
thông báo cho Bộ Tài chính.
4. Giới hạn cho vay đối với một
dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 25, Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
5. Mức vốn cho vay đối với một
dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do UBND tỉnh quyết định.
6. Mức vốn cho vay đối với một
dự án từ 10% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do Hội đồng quản lý Quỹ đầu
tư quyết định.
7. Mức vốn cho vay đối với một
dự án dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do Giám đốc Quỹ đầu tư quyết định.
8. Bảo đảm tiền vay: Căn cứ vào
đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ đầu tư lựa chọn một, một số hoặc tất cả các
biện pháp bảo đảm tiền vay sau đây:
8.1. Cầm cố, thế chấp tài sản của
chủ đầu tư;
8.2. Cầm cố, thế chấp bằng tài
sản hình thành từ nguồn vốn vay;
8.3. Bảo lãnh của bên thứ ba;
8.4. Các biện pháp bảo đảm tiền
vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
9. Hợp vốn cho vay: thực
hiện theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
10. Việc phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng
cho các tổ chức tín dụng.
11. Xử lý rủi ro thực hiện theo
quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
Điều 13.
Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế.
1. Việc góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế thực
hiện theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn
chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do UBND tỉnh quyết định.
3. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp từ 5% đến
10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư quyết định.
4. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp dưới 5% vốn
chủ sở hữu của Quỹ đầu tư do Giám đốc Quỹ đầu tư quyết định.
5. Giới hạn góp vốn thành lập tổ chức kinh tế thực
hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 25 - Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ
đầu tư tại doanh nghiệp mà Quỹ đầu tư góp vốn không được là người có liên quan
với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ đầu tư tại doanh nghiệp đó.
Điều 14.
Nhận ủy thác và ủy thác
Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác thực hiện theo
quy định Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
Điều 15. Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực hiện quy định tại Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo
Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 16. Vốn
hoạt động
1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu
tư bao gồm vốn điều lệ thực có và các khoản tiền đóng góp tự nguyện, các khoản
viện trợ, tài trợ... theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 - Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của
Quỹ đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 - Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn huy động, giới hạn huy động
vốn của Quỹ đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 - Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
Điều 17. Vốn
nhận ủy thác
1. Vốn nhận ủy thác từ ngân
sách nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Vốn nhận ủy thác không thuộc
vốn hoạt động của Quỹ đầu tư
Chương V
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ ĐẦU
TƯ
Điều 18. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ đầu tư
1. Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
có tối thiểu là 3 người, tối đa 7 người. UBND tỉnh quyết định số lượng cụ thể
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư theo nguyên tắc tổng số lượng thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phải là số lẻ; mỗi thành viên được gọi là một ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu
tư do Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm; Phó Chủ tịch thường trực do Giám đốc Sở
Tài chính kiêm nhiệm; Một ủy viên HĐQL kiêm nhiệm Giám đốc Quỹ đầu tư Phát triển;
Các ủy viên HĐQL Quỹ đầu tư còn lại do UBND tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
đều hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào
khác trong Quỹ đầu tư (ngoại trừ Ủy viên hội đồng quản lý Quỹ đầu tư kiêm Giám
đốc Quỹ đầu tư);
3. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
đầu tư phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh
nghiệp. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban
kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ đầu tư không được là người có liên quan của
nhau.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 36, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng
quản lý Quỹ đầu tư không quá 5 (năm) năm; Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ đầu
tư có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
6. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
đầu tư bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
6.1. Bị Tòa án kết án bằng bản
án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
6.2. Không đủ năng lực, trình độ
đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ
năng lực hành vi dân sự.
6.3. Không trung thực trong thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân
hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ đầu
tư.
6.4. Vi phạm quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
6.5. Khi có quyết định xử lý kỷ
luật của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư được thay thế
trong những trường hợp sau:
7.1. Xin từ chức.
7.2. Khi có quyết định điều
chuyển hoặc bố trí công việc khác.
7.3. Không đảm bảo sức khoẻ đảm
nhận công việc.
7.4. Khi có sự khiếm khuyết
trong Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư vì những lý do khác.
Điều 19.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản
8 và Khoản 9, Điều 37 - Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Điều 10 của Quyết định số
193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Hội đồng quản
lý Quỹ đầu tư còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ đầu tư.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
3. Ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ đầu tư và
một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề
nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
5. Trình UBND tỉnh quyết định
phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư và Giám đốc Quỹ
đầu tư trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập
doanh nghiệp.
6. Quyết định việc đầu tư trực
tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại
diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ đầu tư góp vốn trong phạm vi thẩm
quyền được phân cấp.
7. Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm của Quỹ đầu tư; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản
lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ đầu tư; quyết định
gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định xoá nợ lãi cho vay đầu tư.
8. Thông qua đề nghị của Giám đốc
Quỹ đầu tư, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ đầu tư; Quy chế
đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ đầu tư; các định mức kinh tế
- kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ đầu tư (bao gồm nhưng không giới hạn: Quy chế đầu tư trực tiếp,
Quy chế cho vay đầu tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý
rủi ro, Quy chế thẩm định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền
vay, Quy chế bảo lãnh tín dụng và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề
nghị của Ban Giám đốc Quỹ đầu tư) để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ đầu
tư, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ đầu tư trong từng
thời kỳ.
9. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ đầu
tư thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý
Quỹ đầu tư. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội
đồng quản lý Quỹ đầu tư chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
10. Trình UBND tỉnh quyết định
phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản
lý của Quỹ đầu tư phù hợp với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và pháp
luật hiện hành.
11. Trên cơ sở quyết định của
UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ đầu tư, quyết định tổ chức
các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ đầu tư theo đề nghị của Giám đốc Quỹ đầu tư
trên nguyên tắc tinh gọn, hiệu quả.
12. Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư và chịu trách nhiệm cá nhân về phần
việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
13. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh nhưng không được trái
với quy định của Nghị định số 138/2007/NĐ- CP.
Điều 20.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu
tư có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
đầu tư, cùng Giám đốc Quỹ đầu tư ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác
do Nhà nước giao cho Quỹ đầu tư.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ đầu tư theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
đầu tư ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư; có
quyền hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ đầu tư trái với Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho ủy viên Hội
đồng quản lý Quỹ đầu tư thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy
quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư về các công
việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 21.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
1. Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem
xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản
lý Quỹ đầu tư. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư có thể họp bất thường
để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ đầu tư theo yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ đầu tư, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ đầu tư hoặc Trưởng
ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ đầu tư chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự.
Ủy viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc
họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch
ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp
bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư có thể được thực
hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn
bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày
họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có một
phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư có
hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu
quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu
của người Chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản
lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp
và được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể
hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi đến tất
cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý
thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu
quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể ủy quyền bằng
văn bản cho một ủy viên Hội đồng quản lý ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ
đầu tư. Giám đốc Quỹ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết,
Quyết định đó. Giám đốc Quỹ đầu tư có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì
vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư.
Điều 22.
Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội
đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ đầu tư.
2. Các ủy viên chuyên trách của
Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện
hành áp dụng cho công ty nhà nước; các ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý
được hưởng phụ cấp, tiền thưởng theo quy định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp
nhà nước tại Thông tư số 139/2007/TT- BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 23. Tổ
chức Ban kiểm soát Quỹ đầu tư
1. Ban kiểm soát có tối đa 5
thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ đầu
tư. Tối đa 2 năm đầu Ban kiểm soát thực hiện theo hình thức kiêm nhiệm hoặc một
phần kiêm nhiệm, sau 2 năm thực hiện theo hình thức chuyên trách.
2. Trưởng Ban Kiểm soát là
thành viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư. Trưởng Ban Kiểm soát phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 5, Điều 30 - Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban
kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của
Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban
kiểm soát.
Điều 24.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo
Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phê duyệt. Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn
quy định tại Điều 12 - Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa và Khoản 1, Điều 38 - Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Ban
Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm
trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ đầu tư.
2. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư và pháp luật nếu có
hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của
Quỹ đầu tư, nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của
Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ đầu tư và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có
quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư hoặc Chủ tịch
UBND tỉnh.
5. Thành viên Ban kiểm soát được
hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo qui định hiện hành áp dụng cho
doanh nghiệp nhà nước. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi
phí hoạt động của Quỹ đầu tư.
Điều 25.
Giám đốc Quỹ đầu tư có nhiệm vụ và quyền hạn sau
1. Giám đốc là người đại diện
pháp nhân của Quỹ đầu tư, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Ngoài các quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ đầu tư quy định tại Khoản 5, Điều 39 - Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP và Điều 13 - Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Giám đốc Quỹ đầu tư còn có các nhiệm
vụ quyền hạn sau:
2.1. Được phép đại diện cho Quỹ đầu tư đối với các
quan hệ trong và ngoài nước.
2.2. Đại diện pháp nhân của Quỹ đầu tư trước pháp
luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ đầu tư.
2.3. Xây dựng chiến lược phát
triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng
chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội
đồng quản lý thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.4. Chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ
đầu tư phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
2.5. Xây dựng các định mức kinh
tế - kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư thông qua để làm căn cứ thực hiện.
2.6. Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ
hoạt động của Quỹ đầu tư.
2.7. Lập phương án phân phối, sử
dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình UBND tỉnh quyết định.
2.8. Trên cơ sở cơ chế quản lý
tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen
thưởng, kỷ luật, ... áp dụng chung cho toàn Quỹ đầu tư để trình Hội đồng quản
lý phê duyệt.
2.9. Thực hiện báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ đầu tư cho Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư,
UBND tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
2.10. Đề nghị Hội đồng quản lý
trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ đầu tư.
2.11. Thực hiện việc tuyển dụng,
bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng,
phó các phòng nghiệp vụ.
2.12. Thực hiện một số, nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ đầu
tư ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
và Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
2.13. Giám đốc Quỹ đầu tư phải
đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4, Điều 30 - Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
Điều 26. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc
điều hành Quỹ đầu tư, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Quỹ đầu tư.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 39 Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP.
3. Kế toán trưởng phải đáp ứng
được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của
Luật Kế toán.
4. Các Phó Giám đốc Quỹ đầu tư
phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4, Điều 30 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
5. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
Quỹ đầu tư là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ đầu tư, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư, UBND tỉnh và trước pháp luật về
phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
Điều 27. Bộ
máy nghiệp vụ
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ đầu tư quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ đầu tư, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ đầu tư giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp
vụ do Giám đốc Quỹ đầu tư bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp
vụ và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ đầu tư và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
Điều 28.
Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của
Quỹ đầu tư thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ đầu tư phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán.
Chương
VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 29.
Mọi tranh chấp giữa Quỹ đầu tư với pháp nhân và thể
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ đầu tư được xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 30.
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư do Hội đồng
quản lý Quỹ đầu tư đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị,
phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ đầu tư do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ đầu tư quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ đầu tư, trên
cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Trong quá trình thực hiện, Quỹ đầu tư có trách nhiệm
tổng kết hoạt động, đề xuất UBND tỉnh Trà Vinh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ này (nếu cần thiết)./.