ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2008/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 19 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN, CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 82/2007/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc
ban hành quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2562/TTr-SNV ngày 05 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế làm việc mẫu của cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Quy chế gồm 9 chương, 39
điều.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này
đều bãi bỏ.
Điều 2.
Căn cứ pháp luật hiện hành và quy chế mẫu này, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cơ
quan mình cho phù hợp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC MẪU CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm Quyết định số 77/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc
và mối quan hệ công tác của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (sau đây gọi chung là Sở);
2. Tất cả cán bộ, công chức,
viên chức, các cơ quan, đơn vị thuộc Sở; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm
việc với Sở chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc
1. Thực hiện theo nguyên tắc
chế độ Thủ trưởng; tất cả hoạt động của Sở đều phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật và quy chế làm việc của Sở; cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
phải xử lý, giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền và chịu
trách nhiệm về công việc đã được phân công;
2. Bảo đảm tuân thủ trình
tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật:
chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và quy chế làm việc, trừ trường hợp đột
xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên;
3. Bảo đảm phát huy năng lực
và sở trường của cán bộ, công chức, viên chức; đề cao sự phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định;
4. Trong phân công giải quyết
công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một phòng chuyên môn,
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công
việc của cấp dưới và ngược lại. Nếu công việc đã được giao cho cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn đó phải chịu
trách nhiệm chính về công việc được phân công;
5. Bảo đảm dân chủ, công
khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM,
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở
1. Trách nhiệm giải quyết
công việc:
a) Chỉ đạo, điều hành thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Chính phủ về tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản hướng dẫn
của các Bộ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở và các văn
bản pháp luật khác có liên quan;
b) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải
quyết một số công việc thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý của Sở; phân công trong lãnh đạo Sở; ủy quyền cho Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện một số công việc cụ thể trong
khuôn khổ pháp luật quy định; chủ động phối hợp với các Sở, cơ quan khác để xử
lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở hoặc các vấn đề khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các tổ chức khác trong việc
thực hiện quy định của pháp luật và các nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
d) Ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
và pháp luật về các quyết định của mình.
2. Phạm vi giải quyết công
việc:
a) Giải quyết những công
việc thuộc thẩm quyền đã được quy định tại Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
tỉnh; công việc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc uỷ quyền; các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định
tại khoản 1 điều này;
b) Trực tiếp giải quyết một
số công việc đã giao cho các Phó Giám đốc Sở, nhưng do thấy sự cần thiết, cấp
bách hoặc khi Phó Giám đốc Sở đi công tác xa; giải
quyết những công việc khi
các Phó Giám đốc Sở có ý kiến khác nhau;
c) Phân công Phó Giám đốc
thường trực điều hành giải quyết các công việc khi
Giám đốc vắng mặt.
3. Những công việc cần bàn
bạc trong lãnh đạo Sở trước khi Giám đốc Sở quyết định:
a) Chương trình công tác, kế
hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của ngành; dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét quyết định;
b) Kế hoạch của ngành triển
khai các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước; các văn bản quy phạm pháp
luật của cấp trên đã ban hành;
c) Công tác tổ chức bộ máy
và nhân sự của Sở theo quy định;
d) Báo cáo hàng năm về tổng
kết tình hình thực hiện kế hoạch và kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể
lãnh đạo Sở;
e) Những vấn đề khác mà Giám
đốc Sở thấy cần thiết phải đưa ra bàn bạc thống nhất;
- Trong trường hợp không có
điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Giám đốc Sở, cơ quan, đơn
vị, phòng, bộ phận được giao thực hiện nhiệm vụ phối hợp với Văn phòng Sở lấy ý
kiến các Phó Giám đốc Sở, trình Giám đốc Sở quyết định.
- Sau khi các Phó Giám đốc
Sở đã có ý kiến, Giám đốc Sở là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Giám đốc Sở
1. Trách nhiệm giải quyết
công việc:
Các Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc một số cơ quan,
đơn vị trực thuộc và thay mặt Giám đốc Sở giải quyết các công việc thuộc lĩnh
vực được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật
về những quyết định của mình.
2. Phạm vi giải quyết công
việc:
a) Chỉ đạo việc thực hiện
công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Giám đốc Sở
phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các ý
kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công
việc đã được phân công và phối hợp với các Phó Giám đốc khác để giải quyết
những vấn đề có liên quan. Trường hợp cần thiết thì báo cáo Giám đốc Sở để có ý
kiến quyết định;
d) Đối với những vấn đề
thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc
những vấn đề nhạy cảm ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội của địa phương,
của ngành và những vấn đề quan trọng khác thì Phó Giám đốc Sở phải xin ý kiến
của Giám đốc Sở trước khi quyết định.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc và phòng chuyên môn thuộc Sở
1. Chủ động tổ chức thực
hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị và
các phòng chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở
trực tiếp phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Sở;
2. Những việc phát sinh vượt
quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách
cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan, đơn vị và phòng chuyên môn của
mình sang cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn khác; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền
của cơ quan, đơn vị và phòng chuyên môn khác khi chưa có ý kiến của Phó Giám
đốc Sở phụ trách;
3. Chủ động phối hợp với Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và phòng chuyên môn khác để xử lý những vấn đề có
liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn của mình và thực hiện nhiệm vụ
chung của Sở;
4. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở giao; chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật và trước Giám đốc Sở về nội dung được Giám đốc Sở giao quyền giải
quyết hoặc ký thừa lệnh Giám đốc Sở một số văn bản thuộc thẩm quyền của Giám
đốc Sở;
5. Xây dựng, ban hành và
kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc trong cơ quan, đơn vị (trừ phòng
chuyên môn) theo hướng dẫn của Sở; phân công công tác cho cấp phó và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
6. Khi vắng mặt khỏi cơ quan
từ 1 ngày trở lên phải uỷ quyền cho cấp phó để quản lý, điều hành cơ quan, đơn
vị, phòng chuyên môn. Vắng từ 2 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Giám đốc Sở
hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách bằng văn bản và thông báo cho Chánh Văn phòng Sở
để biết. Người được uỷ quyền phải chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, phòng chuyên môn, Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi hoạt động
của cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn, trong thời gian được uỷ quyền;
7. Điều hành cơ quan, đơn
vị, phòng mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc
của Sở và các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi cơ quan,
đơn vị đóng trụ sở.
Điều 6.
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham
mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi; các công việc được Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn hoặc lãnh đạo Sở phân công, giao theo chức năng,
nhiệm vụ;
2. Chịu trách nhiệm cá nhân
trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn, trước lãnh đạo Sở, trước
pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu
quả của từng công việc được
giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản, quy trình
giải quyết công việc được phân công theo dõi;
3. Thực hiện các quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; các quy định của Sở và cơ quan,
đơn vị.
Điều 7.
Quan hệ công tác giữa Sở với bộ quản lý ngành
1. Sở là cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan chuyên môn địa phương thuộc hệ thống tổ chức cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương. Sở chịu sự lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ quản lý ngành;
2. Sở không được chuyển các
vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lên bộ quản lý chuyên ngành; phải báo
cáo, xin ý kiến của bộ quản lý chuyên ngành những vấn đề vượt quá quyền hạn
được giao;
3. Chấp hành sự chỉ đạo và
thực hiện các nhiệm vụ do bộ quản lý ngành giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo tình hình hoạt động của Sở theo quy định của bộ quản lý ngành.
Điều 8.
Quan hệ công tác đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực
hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện các mệnh lệnh hành
chính; kịp thời báo cáo, xin ý kiến về những khó khăn, vướng mắc trong khi thi
hành các mệnh lệnh hành chính; không để xảy ra tình trạng không thi hành, thi
hành không nghiêm túc các mệnh lệnh hành chính hoặc né tránh, đùn đẩy trách
nhiệm thuộc thẩm quyền của Sở lên Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Trong quá trình thực thi
nhiệm vụ được giao, có những vấn đề gì còn chồng chéo cần điều chỉnh, bổ sung
thuộc chức năng quản lý nhà nước giữa Sở và các ngành liên quan, Sở có trách
nhiệm chủ động đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hoặc lập
thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ xem xét, quyết định nếu thuộc
thẩm quyền của Chính phủ;
3. Thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của Sở theo định kỳ hoặc
đột xuất.
Điều 9.
Quan hệ công tác giữa Sở với cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Sở có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở về nghiệp vụ chuyên môn và kiểm tra, thanh
tra về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch phát triển của ngành đã được phê duyệt;
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện các chương trình công tác của Sở và ngành trong phạm vi địa phương mình và
báo cáo kết quả công tác theo định kỳ và đột xuất theo quy định; tham gia đầy
đủ các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp của Sở đúng thành phần quy định;
thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Sở đối với ngành.
Điều
10. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên
môn thuộc Sở
1. Giám đốc Sở và các Phó
Giám đốc Sở phụ trách: định kỳ hoặc đột xuất họp làm việc với Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, phòng chuyên môn để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn và
của Sở;
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, phòng chuyên môn có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Sở về kết quả
thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy
định tại Điều 5 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa
đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho
phù hợp với yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
của Sở.
Điều
11. Quan hệ giữa Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn thuộc Sở
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn khác phải
trao đổi ý kiến với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn đó. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời
theo đúng yêu cầu của cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn đã được phân công chủ
trì;
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, phòng chuyên môn khi được Giám đốc Sở phân công có trách nhiệm phối hợp
thực hiện hoàn chỉnh các dự án, chương trình, kế hoạch được giao. Đối với những
vấn đề có liên quan đến nhiều cơ quan đơn vị, phòng chuyên môn mà vượt quá thẩm
quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì báo cáo, đề xuất lãnh
đạo Sở xem xét, quyết định.
Điều
12. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa
Giám đốc Sở với Tỉnh ủy và các Ban của Đảng, các cơ quan của Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Sở, ngành khác, các địa phương, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định khác có
liên quan;
- Quan hệ giữa Sở với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực
hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các
đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quan hệ giữa Sở với Ủy ban
nhân dân cấp huyện để phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngành; xây
dựng, củng cố các cơ quan chuyên môn thuộc huyện vững mạnh; lập kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng về chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở
với Đảng ủy cơ quan Sở thực hiện theo quy chế hoạt động của Cấp ủy và các quy
định của đảng ủy cấp trên;
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở
với Công đoàn cơ quan được thực hiện theo quy chế hoạt động của cơ quan hoặc
nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa lãnh đạo
Sở và Ban chấp hành Công đoàn cơ quan;
4. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở
với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Sở:
a) Định kỳ sáu tháng, Giám
đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền làm việc với lãnh đạo các
tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan để thông báo những chủ trương, kế
hoạch công tác của Sở và lắng nghe ý kiến đóng góp, kiến nghị của các tổ chức,
đoàn thể về hoạt động của Sở để có biện pháp giải quyết kịp thời;
b) Người đứng đầu các tổ
chức chính trị - xã hội cơ quan được mời tham dự các
cuộc họp, hội nghị do lãnh
đạo Sở chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của các thành viên trong tổ chức, đoàn thể;
c) Giám đốc Sở tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động có hiệu quả, góp phần
thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của Sở; tham khảo ý kiến của các tổ chức
chính trị - xã hội trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các thành viên;
5. Quan hệ giữa Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc Sở (trừ các phòng chuyên môn) với cấp uỷ, các tổ chức
quần chúng và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị:
a) Thủ trưởng đơn vị tạo
điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục
đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều
kiện làm việc, học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; bảo đảm thực hiện quy chế
dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị xây dựng nề nếp văn hoá công sở và
kỷ luật, kỷ cương hành chính;
b) Cán bộ, công chức, viên
chức là đảng viên, thành viên các tổ chức, đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt
nhiệm vụ, công việc được giao đúng quy định pháp luật về cán bộ, công chức;
nghiêm chỉnh thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan đến công vụ
của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn về kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Chương
III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA SỞ
Điều
13. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác
năm:
a) Yêu cầu:
- Những đề án, công việc
đăng ký trong chương trình công tác năm của Sở phải thể hiện kết hợp giữa các
nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề
xuất của cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn trình Giám đốc Sở
hoặc Phó Giám đốc Sở phụ
trách phê duyệt;
- Các cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công
việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Sở.
b) Phân công thực hiện:
- Văn phòng Sở chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn thuộc Sở, xây dựng chương trình
công tác năm của Sở;
- Chậm nhất vào ngày 5 tháng
11 năm trước, các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn thuộc Sở gửi Văn phòng Sở
danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Văn phòng Sở có trách nhiệm
tổng hợp trình lãnh đạo Sở ký gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình
công tác năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
- Chậm nhất 5 ngày làm việc
sau khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi chương trình công tác năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Văn phòng Sở phải cụ thể hoá thành dự thảo chương trình công tác
năm của Sở gửi các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn liên quan để tham gia ý
kiến;
- Các cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Sở để tổng hợp
xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở. Văn phòng Sở giúp Giám đốc Sở tham khảo ý
kiến của các Phó Giám đốc Sở, sau đó xây dựng chương trình công tác năm của Sở
trình Giám đốc Sở phê duyệt; Những đề án, công việc ghi trong chương trình công
tác năm của Sở phải xác định rõ nội dung chính; cơ quan, đơn vị, phòng chuyên
môn chủ trì; cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn phối hợp; người phụ trách và
thời hạn trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở hay Phó Giám đốc Sở quyết định;
- Chánh Văn phòng Sở trình
Giám đốc Sở ký ban hành và gửi Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn
thuộc Sở để thực hiện;
Ngoài việc thực hiện theo
các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác
quý:
a) Yêu cầu: những đề án,
công việc ghi trong chương trình công tác quý của Sở phải xác định rõ nội dung
chính; cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn chủ trì; cơ quan, đơn vị, phòng chuyên
môn phối hợp; người phụ trách và thời hạn trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở hay Phó Giám đốc Sở quyết định.
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của
tháng cuối quý, các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn phải gửi văn bản dự kiến
chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Sở. Những công việc bổ sung hoặc có
sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Sở;
- Chậm nhất là ngày 20 của
tháng cuối quý, Văn phòng Sở tổng hợp chương trình công tác quý sau của Sở,
trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định. Chương trình công tác trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn
phòng Sở phải có văn bản trình lãnh đạo Sở đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh. Sau khi được điều chỉnh, các cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn mới được thực hiện theo tiến độ;
Chương trình công tác quý I
được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; chương trình công tác
quý II được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng.
3. Chương trình công tác
tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan,
đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển
khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình
công tác tháng bị chậm phải báo cáo Giám đốc Sở trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng
tháng, Văn phòng Sở tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Sở trình Giám
đốc Sở xem xét, quyết định và thông báo các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn
để biết;
Chương trình công tác tháng
đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.
4. Chương trình công tác
tuần của Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở:
a) Căn cứ chương trình công
tác tháng, chương trình công tác tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo
của Giám đốc Sở, Văn phòng Sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây
dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Sở phê duyệt và gửi các cơ
quan, đơn vị, phòng chuyên môn vào chiều thứ sáu hàng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chương
trình công tác tuần của lãnh đạo Sở, Văn phòng Sở phải kịp thời thông báo cho
các cơ quan, đơn vị có liên quan biết.
5. Chương trình công tác của
các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn thuộc Sở:
a) Căn cứ chương trình công
tác của Sở và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao: Các cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn và tổ chức thực hiện. Chương trình công tác phải được xác định
rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm
tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét phê duyệt chương trình công tác của Sở;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, phòng chuyên môn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để cơ
quan, đơn vị, phòng chuyên môn hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác.
Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công
việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Giám đốc Sở phụ
trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Sở biết để điều chỉnh chương trình
chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều
14. Chuẩn bị đề án, dự án
1. Căn cứ chương trình công
tác năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn được giao chủ trì đề án,
dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung
là đề án) lập kế hoạch chi tiết về việc xây dựng đề án. Sau khi được lãnh đạo
Sở đồng ý, cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn chủ trì phải thông báo kế hoạch đó
đến Văn phòng Sở để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn chủ trì phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực
hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt;
Đối với việc chuẩn bị các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế
này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các văn bản có liên quan;
2. Nếu cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án thì phải
báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách.
Điều
15. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, phòng chuyên môn chủ trì xây dựng đề án mời Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn liên quan để bàn việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ
tham gia chuẩn bị đề án. Cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn được mời có trách
nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện
của cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên
báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn trong quá
trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được
các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này;
2. Sau khi đề án đã được
chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan đơn vị,
phòng chuyên môn liên quan bằng các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: chủ đề án
gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn liên quan. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu
thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi
vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp.
Cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý
kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn (nếu có) và báo cáo đầy
đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn biết.
Trường hợp đại diện cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn được mời vắng mặt, chủ đề
án gửi phần kết luận có liên quan cho cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn đó và
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn đó phải trả lời bằng văn bản;
b) Gửi công văn lấy ý kiến:
chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, phòng chuyên môn có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, phòng chuyên môn được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời ý kiến chính
thức bằng văn bản, gửi chủ đề án trong khoảng thời gian quy định theo quy chế
làm việc của Sở. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng
ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do
vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có
quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và
thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá giới hạn theo quy định
trong quy chế làm việc của Sở.
Điều
16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu
tháng và hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn rà soát,
thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn gửi Văn phòng Sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở về kết quả
xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp
theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới;
2. Phó Giám đốc Sở được phân
công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Giám đốc Sở
trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên;
3. Văn phòng Sở có nhiệm vụ
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ
quan, đơn vị, phòng chuyên môn trực thuộc Sở; hàng tháng, hàng quý, sáu tháng
và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Sở. Kết quả
thực hiện chương trình công tác phải được xem là một tiêu chí quan trọng để xem
xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, phòng chuyên
môn.
Chương
IV
TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO SỞ
Điều
17. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Sở
1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc
Sở xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở "Phiếu đề xuất giải quyết công
việc" theo mẫu của Sở;
2. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc
Sở chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức liên quan để tham
khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết. Nều chưa
xử lý ngay được thì thực hiện thông qua hình thức được quy định tại khoản 1
điều này;
3. Các cách thức giải quyết
khác theo quy định tại Quy chế này như: đi công tác và xử lý công việc tại cơ
sở, làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi phụ trách, tiếp
khách và các phương thức khác do Giám đốc Sở quy định.
Điều
18. Thủ tục tiếp nhận, xử lý, trình giải quyết công việc và gửi văn bản:
1. Thủ tục tiếp nhận, xử lý
văn bản của Sở được thực hiện theo quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
theo cơ chế “một cửa” của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; các thủ tục
theo quy trình ISO (nếu có) và các quy định khác của Sở.
2. Thủ tục trình Giám đốc
Sở, Phó Giám đốc Sở giải quyết công việc:
a) Công văn, Tờ trình hoặc
Phiều đề xuất phải do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Sở và Trưởng phòng
chuyên môn có ý kiến, ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;
b) Đối với những vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác, trong hồ sơ trình
nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên
quan; những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách phải có
ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Hồ sơ trình đối với các
văn bản, đề án bao gồm:
- Tờ trình hoặc phiếu đề
xuất trình Giám đốc Sở phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ
của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật,
nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Ý kiến của cơ quan, đơn vị
có liên quan;
- Báo cáo giải trình việc
tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có);
- Các tài liệu cần thiết
khác.
3. Các công văn, tờ trình đề
nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để biết hoặc
phối hợp thì chỉ ghi tên các cơ quan, đơn vị đó ở phần nơi nhận của văn bản;
4. Đối với các cơ quan, tổ
chức không thuộc sự quản lý của Sở về hành chính hoặc chuyên môn theo ngành,
thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Sở theo quy định hiện hành của pháp luật
về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi
công văn đến Sở theo thông lệ quốc tế.
Điều
19. Quy định về việc ký các văn bản
1. Giám đốc Sở ký các văn
bản sau:
a) Văn bản quản lý hành
chính của Sở, các văn bản về tổ chức biên chế và nhân sự theo quy định của pháp
luật;
b) Các văn bản trình các cơ
quan lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dânỦy ban nhân dân tỉnh;
c) Phê duyệt các dự án, đề
án, văn bản được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền;
d) Phê duyệt chủ trương đầu
tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước và của Sở;
đ) Văn bản uỷ quyền cho Chi
Cục trưởng, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Văn phòng Sở giải quyết một số công việc
thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở trong thời gian xác định;
e) Các quyết định về tuyển
dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác, đi học đối với
các cán bộ, công chức thuộc quyền được phân cấp quản lý theo quy định của pháp
luật.
2. Phó Giám đốc Sở được Giám
đốc Sở giao ký thay các văn bản:
a) Quyết định các văn bản xử
lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công phụ trách;
b) Một số văn bản quy định
tại khoản 1 điều này theo lĩnh vực Giám đốc Sở giao phụ trách;
Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
Phó Giám đốc Sở được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở.
3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Sở ký các văn bản sau:
a) Ký thừa lệnh Giám đốc Sở
một số loại văn bản theo ủy quyền của Giám đốc Sở gửi đến lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị;
b) Lãnh đạo Chi cục, Thanh
tra Sở, Trung tâm thuộc Sở ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ quản
lý ngành được phân công, phân cấp quản lý và được ký thừa uỷ quyền Giám đốc Sở
một số văn bản theo ủy quyền của Giám đốc Sở cho từng cơ quan, đơn vị.
Điều
20. Phát hành văn bản
1. Văn phòng Sở có trách
nhiệm phát hành các văn bản của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban hành;
2. Giám đốc Sở phân công Văn
phòng Sở tổ chức việc gửi đăng Công báo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các văn
bản quy phạm pháp luật do Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
3. Việc phát hành văn bản và
quản lý văn bản phát hành phải bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về
quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Chương
V
TỔ CHỨC CÁC HỘI
NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều
21. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và
phạm vi lĩnh vực công tác, Sở tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc
thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: hội
nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một
số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do lãnh đạo
Sở chủ trì, gồm:
- Họp lãnh đạo Sở thường kỳ,
đột xuất;
- Họp giao ban lãnh đạo Sở,
lãnh đạo Phòng và cơ quan, đơn vị trực thuộc hàng tuần hoặc 02 tuần;
- Lãnh đạo Sở họp, làm việc
với lãnh đạo các Sở, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Sở;
- Họp tập thể lãnh đạo Sở,
các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
- Họp cơ quan định kỳ hoặc
đột xuất.
3. Các cuộc họp do Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Sở chủ trì (trừ các phòng chuyên môn):
- Các cơ quan, đơn vị thuộc
Sở tổ chức các cuộc họp do lãnh đạo cơ quan, đơn vị chủ trì để giải quyết các
công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan,
đơn vị đã được quy định;
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị
thuộc Sở có thể chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên
quan theo uỷ quyền của Giám đốc Sở, Phó Giám đôc Sở phụ trách theo quy định tại
Quy chế này;
- Trường hợp mời lãnh đạo Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện dự họp phải được lãnh đạo Sở phê
duyệt;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc
Sở khi mời lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện dự họp phải báo cáo lãnh
đạo Sở và thống nhất ý kiến với Văn phòng Sở để phối hợp sắp xếp chương trình,
tránh việc mời họp trùng lắp.
Điều
22. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương:
a) Giám đốc Sở quyết định
các hội nghị, cuộc họp sau :
- Hội nghị toàn ngành (trước
khi tiến hành Hội nghị phải xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Hội nghị chuyên đề, tập
huấn (thuộc lĩnh vực Giám đốc Sở chủ trì);
- Họp lãnh đạo Sở thường kỳ
hàng tháng, hàng quý;
- Họp giao ban lãnh đạo Sở
hàng tuần;
- Họp tập thể lãnh đạo Sở,
các cuộc họp khác để giải quyết công việc;
- Lãnh đạo Sở làm việc với
lãnh đạo các Sở, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Giám đốc Sở quyết
định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực Phó Giám đốc Sở được phân công phụ
trách, gồm:
- Họp, làm việc tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương;
- Hội nghị chuyên đề, tập
huấn;
- Các cuộc họp khác để giải
quyết công việc do Phó Giám đốc Sở chủ trì.
c) Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo cơ quan, đơn vị chủ trì để giải
quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức
hội nghị:
Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội
dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến lãnh đạo
Sở quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân
công chuẩn bị các báo cáo;
- Thành phần, thời gian, địa
điểm họp;
- Dự trù kinh phí (nội dung
chi, nguồn tài chính);
- Dự kiến thành lập Ban tổ
chức hội nghị (nếu có);
- Dự kiến chương trình hội
nghị;
- Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo
cáo:
a) Văn phòng Sở thông báo
cho các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn liên quan biết các báo cáo chính, báo
cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Cơ quan, đơn vị, phòng chuyên
môn chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Giám đốc Sở, Phó Giám đốc
Sở phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về
nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Sở duyệt.
b) Thời hạn trình lãnh đạo
Sở duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi Văn
phòng Sở trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ
tục trình lãnh đạo Sở phê duyệt;
- Các chương trình, dự án
lớn phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Sở thường kỳ hàng tháng và phải gửi
đến lãnh đạo Sở trước ngày họp 02 ngày;
- Các báo cáo chuyên đề cần
lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày.
c) Đối với hội nghị ngành có
nội dung liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn, Văn phòng Sở có
trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn dự thảo báo cáo và
trình Lãnh đạo Sở đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Sở giải
quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn.
Các cuộc họp chỉ đề cập đến
một nội dung theo chuyên ngành thì cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn chủ trì
chuẩn bị nội dung theo kế hoạch;
d) Các báo cáo thông qua
lãnh đạo Sở gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một
năm, năm năm của Sở; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, dự án, công
việc quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai
thực hiện các chương trình lớn của Sở.
4. Mời họp: Văn phòng Sở
hoặc cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng
danh sách thành phần mời họp. Giấy mời cấp lãnh đạo cơ quan, đơn vị, lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương tương trở lên dự họp phải do lãnh đạo Sở ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị
các điều kiện phục vụ họp:
a) Văn phòng Sở chịu trách
nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng chuyên môn thuộc Sở chuẩn bị. Các cơ
quan, đơn vị thuộc Sở mà có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp theo số
lượng cần thiết;
b) Nếu tổ chức họp ở trong
cơ quan Sở, Văn phòng Sở chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở
ngoài cơ quan Sở (trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố khác), Văn phòng Sở bố
trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Sở. Đại biểu các
cơ quan, đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và
ăn nghỉ theo chế độ hiện hành;
c) Kinh phí cuộc họp được
chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng bảo đảm tiết
kiệm;
d) Chương trình họp do cơ
quan, đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Sở duyệt.
Điều
23. Tổ chức họp
1. Triển khai việc tổ chức
họp:
- Sau khi chương trình đã
được phê duyệt, cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn chủ trì tổ chức họp chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo
cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
- Tại cuộc họp, người chủ
trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự
kiến; tuỳ theo yêu cầu thực
tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những
người dự họp biết;
- Người chủ trì họp điều
hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo
luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo
kết quả họp:
a) Cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp
(nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Sở,
trình Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở ký ban hành;
b) Văn phòng Sở phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn có liên quan dự thảo thông báo hội nghị
ngành, cuộc họp lãnh đạo Sở thường kỳ, giao ban lãnh đạo Sở hàng tuần, các cuộc
họp của lãnh đạo Sở với lãnh đạo các Sở, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và
đơn vị trong ngành;
c) Các cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn chuyên ngành dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên
đề; các họp của lãnh đạo Sở giải quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành;
d) Các trường hợp khác do
lãnh đạo Sở phân công.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Giám đốc Sở báo cáo
kết quả hội nghị do mình chủ trì với Giám đốc Sở sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp
do lãnh đạo Sở uỷ quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì, sau khi kết
thúc, người được uỷ quyền phải báo cáo Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở phụ trách
về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, đơn vị để lãnh đạo Sở xử lý kịp thời;
4. Các công việc sau họp:
Văn phòng Sở cùng cơ quan,
đơn vị, phòng chuyên môn được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện những nội dung lãnh đạo Sở đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm
tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Sở về kết quả thực hiện kết luận đó.
Chương
VI
KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều
24. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Sở có trách
nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Sở ban hành có quy
định những nhiệm vụ, công việc mà Sở và các cơ quan, đơn vị thuộc Sở, ngành,
lĩnh vực do Sở quản lý có trách nhiệm thực hiện;
2. Đối tượng: Các cơ quan,
đơn vị thuộc Sở, ngành, lĩnh vực do Sở quản lý chịu sự kiểm tra của Sở;
3. Việc kiểm tra đối với các
Sở, ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của pháp
luật.
Điều
25. Thẩm quyền kiểm tra
1. Giám đốc Sở kiểm tra mọi
hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Sở, ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở và của cá nhân Giám đốc Sở theo quy định của
pháp luật;
2. Phó Giám đốc Sở kiểm tra
hoạt động của các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách
và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Giám đốc Sở giao;
3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, phòng chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Sở
uỷ quyền hoặc giao chủ trì.
Điều
26. Hình thức kiểm tra
1. Cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn tự kiểm tra: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn thuộc
Sở thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được
giao tại phòng chuyên môn, cơ quan, đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất
biện pháp xử lý kịp thời.
2. Sở tiến hành kiểm tra:
a) Lãnh đạo Sở, lãnh đạo các
cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Sở và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra
tiến hành làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình;
b) Lãnh đạo Sở yêu cầu các
cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn
bản, công việc được giao;
c) Giám đốc Sở ủy quyền cho
cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn thuộc Sở chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết
định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực
hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Cơ quan, đơn vị,
phòng chuyên môn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây
dựng đề cương kiểm tra, trình lãnh đạo Sở phê duyệt và triển khai thực hiện;
d) Kiểm tra thông qua tổ chức
hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện (hình thức này được áp dụng đối với
những chương trình, dự án lớn);
đ) Hình thức khác do Giám
đốc Sở quyết định.
Điều
27. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra,
người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được kiểm tra và báo cáo với Thủ trưởng phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải
nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm
cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có);
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, phòng chuyên môn kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Sở kết quả kiểm tra,
đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong Sở. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị
được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Sở;
3. Định kỳ cuối mỗi quý, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn thuộc Sở báo cáo Sở tình hình thực
hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Sở giao theo thẩm quyền ở đơn vị
mình;
4. Văn phòng Sở tổng hợp
chung, báo cáo Sở tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc
được lãnh đạo Sở giao tại hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và hội nghị tổng kết
công tác hàng năm của Sở.
Chương
VII
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều
28. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Giám đốc Sở phải có lịch
tiếp công dân, tuỳ theo yêu cầu của công việc để bố trí số lần tiếp dân trong
tháng. Giám đốc Sở có thể uỷ nhiệm cho Phó Giám đốc Sở tiếp công dân nhưng ít
nhất mỗi quý Giám đốc Sở phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01
buổi;
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở, Văn
phòng Sở và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Sở phối hợp thực hiện nghiêm
túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải
quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của
công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Điều
29. Trách nhiệm của Văn phòng Sở
1. Bố trí phòng tiếp công
dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân
tại trụ sở cơ quan; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định;
2. Thông báo kịp thời cho
Thanh tra Sở khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3. Bố trí lịch để lãnh đạo
Sở tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh
Thanh tra Sở.
Điều
30. Trách nhiệm của Thanh tra Sở
1. Bố trí cán bộ thường trực
tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Sở. Việc tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và tiếp công dân;
2. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, phòng chuyên môn có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham
gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết;
3. Trực tiếp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân;
4. Chủ động phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để lãnh
đạo Sở tiếp công dân;
5. Thực hiện chế độ báo cáo với
lãnh đạo Sở và Thanh tra tỉnh về công tác tiếp công dân.
Điều
31. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, phòng chuyên môn thuộc Sở
1. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, phòng chuyên môn có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Sở trong
việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công
dân.;
2. Cử cán bộ có chuyên môn
theo đúng yêu cầu của Thanh tra Sở để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng
tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ
thể theo chỉ đạo của lãnh đạo Sở và yêu cầu của Thanh tra Sở.
Chương
XIII
ĐI CÔNG TÁC,
TIẾP KHÁCH
Điều
32. Đi công tác trong nước
1. Lãnh đạo Sở đi công tác
phải có kế hoạch cụ thể; lãnh đạo Sở đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc
với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
2. Tham gia đoàn công tác
liên ngành:
a) Việc cử cán bộ, công chức
tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các
địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu.
Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu
của Trưởng đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình
công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo
bằng văn bản gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác,
những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết
luận của trưởng đoàn.
Điều
33. Đi công tác nước ngoài
Việc đi công tác nước ngoài
của lãnh đạo Sở, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở được thực hiện theo quy
định hiện hành về quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các văn bản khác có liên quan.
Điều
34. Tiếp khách trong nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc
chính thức theo chương trình của lãnh đạo Sở:
a) Chánh Văn phòng Sở có
trách nhiệm bố trí chương trình để lãnh đạo Sở tiếp khách là lãnh đạo Đảng và
nhà nước, lãnh đạo các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, lãnh đạo Huyện Ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo các tổ chức chính
trị - xã hội ở địa phương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và
khách mời theo chương trình của lãnh đạo Sở;
b) Khi có kế hoạch làm việc
với khách, Văn phòng Sở thống nhất với cơ quan khách về kế hoạch chuẩn bị để
báo cáo lãnh đạo Sở. Kế hoạch phải chi tiết, có phân công cụ thể: chuẩn bị báo
cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu
cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê
duyệt, Văn phòng Sở thông báo các cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị; mời
các cơ quan, đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về
công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài
liệu, ghi biên bản buổi làm việc...
2. Đối với các cuộc tiếp xã
giao, thăm và làm việc của lãnh đạo Sở, Văn phòng Sở có trách nhiệm bố trí
chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của lãnh đạo Sở, phù hợp
với quy định của pháp luật và quy chế của Sở;
3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, phòng chuyên môn chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo các đơn
vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, phòng
chuyên môn hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Sở. Trong quá trình giải quyết công
việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực
tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Sở;
4. Việc Sở đề nghị Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách (nếu có nhu cầu) được thực hiện theo quy định
tại khoản 2, Điều 35 Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc ban hành quy chế làm việc
mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
35. Tiếp khách nước ngoài
Việc tiếp khách nước ngoài
của Sở được thực hiện theo quy định tại Điều 36
Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc
ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản khác có
liên quan.
Chương
IX
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều
36. Phó Giám đốc Sở báo cáo Giám đốc Sở
1. Tình hình thực hiện những
công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm
quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Giám đốc Sở;
2. Nội dung và kết quả các
hội nghị, cuộc họp khi được Giám đốc Sở uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội
nghị đó;
3. Kết quả làm việc và những
kiến nghị đối với Sở của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham
gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều
37. Các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn thuộc Sở báo cáo lãnh đạo Sở
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, phòng chuyên môn thuộc Sở phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo
lãnh đạo Sở theo quy định của Sở. Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua
Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát sinh vượt
quá thẩm quyền quản lý của mình, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn
phải báo cáo lãnh đạo Sở để xử lý kịp thời;
2. Ngoài việc thực hiện các
quy định tại khoản 1 điều này, Chánh Văn phòng Sở còn phải thực hiện nhiệm vụ
sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin
hàng ngày cho Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban
lãnh đạo Sở;
c) Tổng hợp và xây dựng báo
cáo công tác của Sở gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan nhà nước cấp trên;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành
ở địa phương thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự
chỉ đạo điều hành của Giám đốc Sở;
đ) Đề xuất và báo cáo lãnh
đạo Sở những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên
quan đến ngành.
Điều
38. Cung cấp thông tin về hoạt động của các cơ quan, đơn vị, phòng chuyên môn
thuộc Sở
Các cơ quan, đơn vị, phòng
chuyên môn thuộc Sở có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp,
thuận tiện để cán bộ, công chức, viên chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của
Đảng, nhà nước và của Sở liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị và của
ngành;
2. Chương trình công tác của
Sở và của cơ quan, đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm
(nếu có);
3. Tuyển dụng, đi học, khen
thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên
chức;
4. Văn bản kết luận việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ quan, đơn vị;
5. Nội quy, quy chế làm việc
của Sở, của cơ quan, đơn vị;
6. Các vấn đề khác theo quy
định.
Điều
39. Cung cấp thông tin về hoạt động của Sở
1. Về cung cấp thông tin:
a) Giám đốc Sở quy định về
quản lý công tác thông tin của Sở; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục
vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và của các Sở; tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành, lĩnh vực cho
nhân dân;
b) Sở thực hiện việc trả lời
trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin,
bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc Sở thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật;
c) Trong cung cấp thông tin
không được để để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin
về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo
chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý
thông tin của Sở./.