KHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI VÀ VÙNG
CẤM TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT NAM - LÀO THUỘC TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 77/2004/QĐ-UB ngày 11/10/ 2004 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I - PHẠM VI KHU
VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI VÀ VÙNG CẤM TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT NAM -
LÀO THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
1/ Khu vực biên giới: Bao gồm các xã có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới
Quốc gia trên đất liền:
- Xã BhaLê, xã ANông, xã ATiêng,
xã Lăng, xã Tr’Hy, xã Axan, xã Ch’ơm, xã GaRi thuộc huyện Tây Giang.
- Xã LaÊê, xã LaDêê, xã Đăk Pre,
xã Đăk Pring thuộc huyện Nam Giang.
2/ Vành đai biên giới: Là phần lãnh thổ nằm tiếp giáp với đường biên giới Quốc gia, có chiều
sâu tính từ đường biên giới trở vào nơi hẹp nhất là 100m, nơi rộng nhất không
quá 1.000m. Phần lãnh thổ Vành đai biên giới được tính dựa trên cơ sở các vị
trí xác định cắm biển báo, cụ thể như sau:
- Tọa độ: 72920 - 64500,
cách đường BG 150m thuộc xã BhaLê - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 645).
- Tọa độ: 70800 - 63655,
cách đường BG 200m thuộc xã ANông - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 645).
- Tọa độ: 69025 - 63450,
cách đường BG 600m thuộc xã ANông - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 645).
- Tọa độ: 63500 - 61450,
cách đường BG 1.000m thuộc xã ANông - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 645).
- Tọa độ: 57350 - 57950,
cách đường BG 1.000m thuộc xã Lăng - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 645).
- Tọa độ: 57200 - 51650,
cách đường BG 900m thuộc xã AXan - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 649).
- Tọa độ: 54570 - 46610,
cách đường BG 700m thuộc xã AXan - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 649).
- Tọa độ: 52645 - 43390,
cách đường BG 850m thuộc xã AXan - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 649).
- Tọa độ: 51260 - 41150,
cách đường BG 700m thuộc xã Ch'Ơm - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 651).
- Tọa độ: 48830 - 39320,
cách đường BG 600m thuộc xã Ch'Ơm - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 651).
- Tọa độ: 45775 - 40150,
cách đường BG 900m thuộc xã Ch'Ơm - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 651).
- Tọa độ: 42700 - 40600,
cách đường BG 900m thuộc xã GaRi - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 651).
- Tọa độ: 40115 - 42350,
cách đường BG 700m thuộc xã GaRi - Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 651).
- Tọa độ: 33100 - 44240,
cách đường BG 750m thuộc xã LaÊê- Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 653).
- Tọa độ: 28390 - 51790,
cách đường BG 850m thuộc xã LaÊê- Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 653).
- Tọa độ: 23545 - 53950,
cách đường BG 900m thuộc xã LaÊê- Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 657).
- Tọa độ: 19700 - 55585,
cách đường BG 1.000m thuộc xã LaDê- Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 657).
- Tọa độ: 18200 - 55520,
cách đường BG 300m thuộc xã LaDê- Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 657).
- Tọa độ: 15120 - 59380,
cách đường BG 900m thuộc xã LaDê- Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 657).
- Tọa độ: 13400 - 68475,
cách đường BG 1000m thuộc xã Đăk Pre - Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 661).
- Tọa độ: 08175 - 72450,
cách đường BG 900m thuộc xã Đăk Pre - Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 661).
- Tọa độ: 05655 - 77490,
cách đường BG 900m thuộc xã Đăk Pring - Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 661).
3/ Vùng cấm: Là phần lãnh thổ nằm trong khu vực biên giới được áp dụng một số biện
pháp hành chính để hạn chế việc cư trú, đi lại, hoạt động của công dân nhằm đảm
bảo cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kinh tế. Quy chế bảo vệ vùng cấm được
quy định cụ thể như sau:
- Cấm người nước ngoài đến hợp tác
kinh tế, nghiên cứu, tham quan du lịch.
- Cấm quay phim, chụp ảnh, ghi
hình, vẽ cảnh vật.
- Cấm cư trú và xây dựng các công
trình lớn, kiên cố.
- Nhân dân được sản xuất nông, lâm
nghiệp bình thường trong những nơi chưa xây dựng công trình quốc phòng. Những
nơi đã có xây dựng công trình quốc phòng thì phạm vi sản xuất phải cách công
trình 100 mét trở ra. Khi cần sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh thì nhân
dân phải giao lại đất cho cơ quan có thẩm quyền.
Vùng cấm được xác định gồm
các khu vực sau đây:
- Tọa độ: (68625 - 64880) +
(68355 - 65090), có diện tích khoảng 90.000 m2 thuộc xã ANông -
Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 645) là khu vực được BCH Quân sự tỉnh bố trí
công trình phòng thủ.
- Tọa độ: (65600 - 65350) +
(65550 - 65800), có diện tích khoảng 180.000 m2 thuộc xã ANông -
Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 645) là khu vực điểm cao 956 có lợi thế về
quân sự.
- Tọa độ: (51300 - 47280) có
diện tích khoảng 100.000 m2 thuộc xã AXan - Tây Giang (địa bàn đồn
Biên phòng 649) là khu vực có lợi thế về quân sự.
- Tọa độ: (43500 - 43900) +
(43550 - 44625) có diện tích khoảng 500.000 m2 thuộc xã GaRi -
Tây Giang (địa bàn đồn Biên phòng 651) là khu vực điểm cao 1478 có lợi thế về
quân sự.
- Tọa độ: (28700 - 54025) có
diện tích khoảng 150.000 m2 thuộc xã LaÊê - Nam Giang (địa bàn đồn
Biên phòng 653) là khu vực điểm cao 571 có lợi thế về quân sự.
- Tọa độ: (21325 - 56445) +
(21165 - 56430) có diện tích khoảng 40.000 m2 thuộc xã LaDê -
Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 657) là khu vực được BCH Quân sự tỉnh bố trí
công trình phòng thủ.
- Tọa độ: (20910 - 56310) +
(20950 - 56200) có diện tích khoảng 15.000 m2 thuộc xã LaDê -
Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 657) là khu vực được BCH Quân sự tỉnh bố trí
công trình phòng thủ.
- Tọa độ: (25800 - 62875) +
(25950 - 63100) có diện tích khoảng 90.000 m2 thuộc xã LaDê -
Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 657) là khu vực có lợi thế về quân sự.
- Tọa độ: (24775 - 62550) có
diện tích khoảng 30.000 m2 thuộc xã LaDê - Nam Giang (địa bàn đồn
Biên phòng 657) là khu tăng gia sản xuất và bãi tập chiến thuật của đồn Biên
phòng 657.
- Tọa độ: (09700 - 74900) +
(09150 - 75200) có diện tích khoảng 240.000 m2 thuộc xã Đăk
Pring - Nam Giang (địa bàn đồn Biên phòng 661) là khu vực điểm cao 919 có lợi
thế về quân sự.
1/ Cư trú trong khu vực biên
giới: Công an cùng Bộ đội Biên phòng tỉnh tiến hành rà
soát, phân loại nhân khẩu, hộ khẩu thường trú ở các xã biên giới; các nông, lâm
trường, xí nghiệp đóng trên địa bàn biên giới và những người đến xây dựng vùng
kinh tế mới theo kế hoạch; những người đến để đoàn tụ gia đình; cán bộ, công
chức đã đăng ký hộ khẩu tập thể ở khu vực biên giới nay đã nghỉ hưu, thôi việc
muốn ở lại khu vực biên giới; những người đến làm ăn, sinh sống ở khu vực biên
giới trước khi Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ có hiệu
lực nhưng chưa được Công an tỉnh cấp giấy phép, chưa đăng ký hộ khẩu. Các ngành
chức năng kiểm tra, xem xét để cấp giấy chứng minh nhân dân biên giới và cấp
giấy phép cho những người đủ tiêu chuẩn được cư trú trong khu vực biên giới
(theo khoản 1, điều 4 của Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính
phủ).
Những người thuộc diện cấm cư trú
ở khu vực biên giới (quy định tại khoản 2, điều 4 của Nghị định số
34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ) thì các ngành chức năng tham mưu
cho chính quyền sở tại có biện pháp giáo dục, vận động yêu cầu họ rời khỏi khu
vực biên giới.
2/ Đi lại, hoạt động trong khu
vực biên giới:
- Công dân Việt Nam ra vào hoạt
động trong khu vực biên giới phải có chứng minh nhân dân hoặc có giấy tờ do
công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ lực
lượng vũ trang, cán bộ, công chức của các cơ quan, tổ chức khi vào khu vực biên
giới công tác phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý,
nếu vào khu vực biên giới về việc riêng phải có giấy chứng minh quân đội, công
an hoặc chứng minh nhân dân. Nếu nghỉ qua đêm phải trình báo, đăng ký tạm trú
với công an xã nơi tạm trú.
- Các cơ quan, đơn vị (trừ đơn vị
quân đội, công an làm nhiệm vụ theo lệnh của cấp có thẩm quyền) khi đưa phương
tiện vào khu vực biên giới công tác, xây dựng công trình, khai thác lâm thổ
sản, làm kinh tế...thì cơ quan chủ quản và chủ phương tiện phải đăng ký tại
trạm kiểm soát Biên phòng (nếu nơi nào không có trạm thì đăng ký tại đồn Biên
phòng) về số lượng người đi trên phương tiện, thời gian, nội dung, phạm vi hoạt
động. Khi phương tiện không hoạt động phải neo, đổ tại bến bãi quy định. Đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng, Công an,
chính quyền địa phương.
- Người nước ngoài đang công tác
tại các cơ quan Trung ương vào khu vực biên giới phải có giấy phép do Bộ Công
an cấp; nếu người nước ngoài đang tạm trú tại tỉnh Quảng Nam vào khu vực biên
giới phải có giấy phép do giám đốc Công an tỉnh cấp. Các cơ quan, tổ chức của
Việt Nam khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới phải có đủ giấy tờ theo
quy định và cử cán bộ đi cùng để hướng dẫn và thông báo cho Công an, Bộ đội
Biên phòng tỉnh biết. Khi đến địa điểm ghi trên phải trình báo với đồn Biên
phòng hoặc chính quyền địa phương sở tại và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ
đội Biên phòng, Công an, chính quyền sở tại.
- Người nước ngoài đi trong tổ
chức đoàn cấp cao từ cấp Bộ trưởng và tương đương trở lên đến khu vực biên
giới, cơ quan chủ quản phải thông báo cho Công an và Bộ đội Biên phòng tỉnh biết
ít nhất 24 giờ trước khi đến.
- Đi lại, hoạt động, tạm trú của
công dân Lào trong khu vực biên giới tiếp giáp với Việt Nam có nhu cầu qua lại
thăm thân, trao đổi hàng hoá thì thực hiện theo Hiệp định về quy chế biên giới
Việt Nam - Lào và thoả thuận của chính quyền địa phương hai tỉnh Quảng Nam - Sê
Kông đã được ký kết.
- Việc xây dựng khu dân cư, công
trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu...
trong khu vực biên giới có liên quan đến đường biên giới quốc gia phải được quy
hoạch thống nhất và lấy ý kiến tham gia của các ngành Công an, Quân sự, Bộ đội
Biên phòng và Ban biên giới tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Các chủ dự án thực hiện các công trình có liên quan đến đường biên giới
quốc gia phải thông báo cho đồn Biên phòng và UBND huyện sở tại biết trước ít
nhất 07 ngày trước khi tiến hành.
- Các hoạt động của người, phương
tiện Việt Nam và người nước ngoài có liên quan đến vành đai biên giới phải thực
hiện nghiêm túc theo các quy định của Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000
của Chính phủ.
1/ Bộ
chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các ngành chức năng của
tỉnh tổ chức đi khảo sát thực địa khu vực biên giới để tham mưu cho UBND tỉnh
xác định khu vực “vùng cấm”, “vành đai biên giới”, “khu vực
biên giới” (vẽ sơ đồ, lập hồ sơ). Lập dự án làm bảng, biển báo trình Chính
phủ phê duyệt. Triển khai cắm bảng, biển báo trên các trục giao thông đường bộ,
đường sông và đường mòn qua biên giới để nhân dân dễ nhận biết, chấp hành.
2/ Căn
cứ tình hình biên giới trong từng thời điểm cụ thể Bộ đội Biên phòng tỉnh tham
mưu cho UBND tỉnh xác định vị trí lập các trạm kiểm soát liên hợp cố định hoặc
lưu động trong khu vực biên giới để trình Chính phủ quyết định.
3/ Các
công trình phục vụ cho nhiệm vụ an ninh quốc phòng trong khu vực biên giới phải
có sơ đồ giao cho cấp có thẩm quyền quản lý, bảo vệ theo đúng quy định hiện
hành.
1/ Hàng
năm Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết,
rút kinh nghiệm và 5 năm một lần tổng kết việc thực hiện Nghị định số
34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ.
2/ Tập
thể, cá nhân có thành tích trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được khen
thưởng và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước. Nếu vi phạm
quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.