ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
20 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công
dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thanh tra
ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22/12/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh Ninh Bình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Ninh Bình.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số
34/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên
chế của Thanh tra tỉnh Ninh Bình và Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng
6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh Ninh Bình.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
LQ_VP7_NV.2024
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số:
76/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Ninh Bình.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với Thanh tra tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương
II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều
3. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh Ninh
Bình (sau đây gọi là Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và
các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình,
kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản
khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở,
Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh, (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện)
xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở
không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc
thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử
lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần
thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ
cho người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại,
tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm
thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị
khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện
pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi
quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết
quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét
trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn;
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán
nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu
nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng,
tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội
bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy
định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức,
viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc
tế về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính
phủ.
13. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản
lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc
Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều
5. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
Gồm có Chánh Thanh tra và
các Phó Chánh Thanh tra (số lượng Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo Quyết định
số 02/2021/QĐ-UBND ngày 09/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình).
a) Chánh Thanh tra tỉnh
là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, của Chánh Thanh tra tỉnh và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân
chuyển, biệt phái theo phân cấp quản lý cán bộ sau khi tham khảo ý kiến của Tổng
Thanh tra Chính phủ;
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh
là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra tỉnh
phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh tra tỉnh
vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay
Chánh Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý
cán bộ và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và Văn phòng thuộc Thanh tra tỉnh
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 1;
c) Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 2;
d) Phòng Thanh tra phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực;
e) Phòng Giám sát, thẩm định,
xử lý sau thanh tra.
Điều
6. Biên chế
1. Biên chế công chức,
người làm việc của Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hằng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
Chánh Thanh tra tỉnh căn
cứ Luật Thanh tra năm 2022; các quy định khác của pháp luật và Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực chỉ đạo Văn phòng và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ hoạt động đạt kết quả tốt, đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước và
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
8. Sửa đổi và bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, Chánh Thanh
tra tỉnh báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.