UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 750/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 07 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP, QUY ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG
BỘ VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH VĨNH
LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày
05/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động
của Hội đồng Quản lý Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương;
Xét Tờ trình số 105/TTr-SNV ngày 04/5/2013 của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập, quy định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ bảo trì đường
bộ và quy chế hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh
Long.
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh Long (dưới đây gọi
chung là Quỹ) là Quỹ của Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Long và có trụ sở đặt tại Sở Giao thông vận tải
tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội đồng Quản lý Quỹ và Văn
phòng Quỹ.
1. Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Thành phần Hội đồng Quản lý Quỹ:
- Ông Phan Anh Vũ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch
hội đồng.
- Ông Trần Hoàng Tựu, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, Phó Chủ tịch Thường trực hội đồng.
* Các Uỷ viên.
- Ông Hồ Văn Đường, Phó Giám đốc Sở Tài chính;
- Ông Trương Đặng Vĩnh Phúc, Phó Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư;
- Ông Huỳnh Vân Hải, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Long;
- Ông Phạm Ngọc Nam, Giám đốc Chi cục Đăng kiểm
Vĩnh Long;
- Ông Đinh Quang Huy, Phó trưởng phòng Quản lý kết
cấu hạ tầng giao thông, Sở Giao thông vận tải, Uỷ viên kiêm Chánh Văn phòng Quỹ.
Khi có thay đổi về nhân sự tham gia hội đồng, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có cơ cấu thành viên nêu trên cử nhân sự tham gia hội
đồng bằng văn bản gửi Chủ tịch hội đồng để trình Uỷ ban nhân tỉnh quyết định.
b) Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên trong hội đồng.
c) Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phân công và được hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định hiện hành.
2. Văn phòng Quỹ: Là cơ quan tham mưu, giúp việc
cho Hội đồng Quản lý Quỹ. Văn phòng Quỹ gồm có Chánh Văn phòng và 02 chuyên
viên do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định. Kinh phí chi cho hoạt động của
Hội đồng Quản lý Quỹ và Văn phòng Quỹ được bố trí từ nguồn kinh phí hàng năm của
Quỹ.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Hội đồng Quản
lý Quỹ.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định các vấn đề
trong tổ chức hoạt động của Quỹ, bao gồm:
- Đề xuất điều chỉnh các quy định liên quan đến
nguồn thu của Quỹ và việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động
của Quỹ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; ban hành theo thẩm quyền các quy định
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Phê duyệt kế hoạch tài chính (thu, chi) hàng
năm của Quỹ; quy định phân chia phí sử dụng đường bộ thu đối với xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau đây gọi chung là mô tô) hàng năm cho
các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh quản lý theo phân cấp.
- Phê duyệt quyết toán thu, chi hàng năm của Quỹ.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Quỹ.
b) Hội đồng Quản lý Quỹ sử dụng con dấu của Quỹ
trong thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Chánh Văn phòng Quỹ thừa lệnh
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ sử dụng con dấu của Quỹ theo phân công, uỷ quyền
của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ:
a) Là người đại diện theo pháp luật và là chủ
tài khoản của Quỹ.
b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Quỹ; chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc điều hành
các hoạt động của Quỹ.
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng Quản
lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
đ) Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký hoặc uỷ quyền
cho một trong những thành viên của hội đồng ký các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng Quản lý Quỹ. Uỷ quyền bằng văn bản cho một trong những thành viên của hội
đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng khi vắng mặt.
e) Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên Văn
phòng Quỹ.
g) Trong trường hợp cần thiết, thay mặt Hội đồng
Quản lý Quỹ kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng Quản
lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; bổ sung, thay đổi hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng
Quản lý Quỹ.
h) Tổ chức quản lý tài chính, tài sản được giao
theo quy định.
i) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
3. Quy chế hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể; chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của hội đồng, trách nhiệm cá nhân về
phần việc được phân công trước Uỷ ban nhân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật.
b) Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số, phiếu biểu quyết của các Uỷ viên hội đồng có giá trị
ngang nhau. Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên 2/3 số
Uỷ viên hội đồng biểu quyết tán thành. Uỷ viên Hội đồng Quản lý Quỹ có quyền bảo
lưu ý kiến của mình.
c) Trong một số trường hợp cần thiết, việc lấy ý
kiến của Uỷ viên Hội đồng Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
d) Hội đồng Quản lý Quỹ họp định kỳ hàng quý để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
Khi cần thiết, hội đồng có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp
bách theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng.
đ) Hội đồng Quản lý Quỹ chỉ họp khi có ít nhất
1/2 số Uỷ viên tham dự. Uỷ viên vắng mặt phải báo cáo lý do vắng mặt và gửi phiếu
biểu quyết của mình về Hội đồng Quản lý Quỹ.
e) Nội dung và kết luận cuộc họp phải được ghi
chép đầy đủ vào biên bản. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng quyết định của
hội đồng, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ phải được gửi tới tất cả các Uỷ
viên hội đồng.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng Quỹ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên nêu tại Khoản 1 Điều 2
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
|