ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2014/QĐ-UBND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 06 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
CÁC NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO TRONG
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao,
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và Báo cáo thẩm định số 1534/BC-STP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; gồm 5 Chương và 26 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC
NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO TRONG CÁC VĂN
BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Mọi nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, thường
xuyên, công khai, minh bạch; bảo đảm tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý,
kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc, văn bản chỉ đạo, điều
hành của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thực hiện
kết nối liên thông từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố theo Hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh.
5. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ
nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính Nhà nước; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định
tại Quyết định số 71/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng
dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao” bao gồm: soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt
các đề án, báo cáo, dự án, dự thảo văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể
khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” bao gồm: quyết định, chỉ thị, công
văn, công điện, văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký.
3. “Hệ văn bản chỉ đạo điều hành”: là một hệ phần
mềm riêng được tích hợp trong phần mềm “Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc” quản
lý theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho một đơn vị (hoặc một đơn vị phối hợp) thực hiện, có thời hạn
hoàn thành hoặc không thời hạn do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kết luận, chỉ đạo và đã được ban hành bằng văn bản.
4. Chương trình phần mềm “Quản lý văn bản và Hồ
sơ công việc” được sử dụng để quản lý văn bản đến, tiến trình lập, xử lý văn bản
và hồ sơ công việc, phát hành văn bản đi tại đơn vị, trừ các văn bản thuộc loại
mật, tối mật, tuyệt mật.
5. “Mạng dùng riêng của tỉnh” là mạng máy tính
dùng riêng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kết nối thông suốt từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và ngược lại.
6. “Hệ thống phần mềm dùng chung” triển khai tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: các phần mềm được xây dựng triển khai phục
vụ công tác chuyên môn tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phục vụ hoạt động chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Phân loại nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải
trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực
hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện
nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải trình,
không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP
NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung thông tin
phải cập nhật vào Hệ văn bản chỉ đạo điều hành
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là
văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày,
tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Cơ quan, đơn vị theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn báo
cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan,
người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực
hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, trong hạn, quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực
hiện cập nhật thông tin qua Hệ văn bản chỉ đạo điều hành với các nội dung như
trên, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được giao nhiệm vụ
còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành
theo chế độ mật: không cập nhật các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều
này trên Hệ văn bản chỉ đạo điều hành và không công khai trên mạng dùng riêng của
tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phải báo cáo các nội dung theo quy định tại khoản 1 của Điều này bằng
văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên
quan.
Điều 6. Trách nhiệm và quy
trình cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: khi
văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ
giao theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này; cập nhật và chuyển theo dõi đầy
đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định
tại những điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 5 của Quy chế này vào Hệ văn bản
chỉ đạo điều hành.
2. Đối với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố:
a) Trên cơ sở nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao được chuyển đến trên Hệ văn bản chỉ đạo điều
hành, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm rà
soát, đối chiếu các thông tin trên Hệ văn bản chỉ đạo điều hành với các văn bản
giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử để điều chỉnh hoặc
chuyển đến sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khác thực hiện
theo quy định;
b) Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện
các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều 5 Quy
chế này trên Hệ văn bản chỉ đạo điều hành.
3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông:
a) Theo dõi, kiểm tra định kỳ về tình trạng hoạt
động của chương trình phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc, Hệ văn bản
chỉ đạo điều hành, khắc phục sự cố và các vấn đề xảy ra có liên quan chương
trình phần mềm này;
b) Đảm bảo phần mềm này hoạt động liên tục, chịu
trách nhiệm sao lưu định kỳ để đảm bảo tính an toàn, bảo mật cho cơ sở dữ liệu,
chống xâm nhập sao chép dữ liệu trái phép;
c) Tổ chức kịp thời hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn
vị khi có yêu cầu, tiếp nhận các đóng góp về phần mềm của các đơn vị tham gia để
đề xuất sửa đổi, nâng cấp phần mềm ngày càng tốt hơn. Hàng quý có báo cáo về
yêu cầu kỹ thuật và các vướng mắc (nếu có);
d) Báo cáo chung về tình hình truy cập, xử lý
thông tin của các đơn vị.
Điều 7. Thời hạn cập nhật
thông tin trên Hệ văn bản chỉ đạo điều hành
1. Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập nhập và chuyển
sang theo dõi: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn thành việc phân loại
nhiệm vụ, cập nhật vào Hệ văn bản chỉ đạo điều hành và chuyển sang theo dõi
không quá 02 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành. Trường hợp văn bản chỉ đạo
điều hành gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị khác thì thời
hạn này không quá 10 ngày làm việc.
2. Thời hạn cập nhật tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
a) Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được
giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phải cập nhật những thông tin liên quan đến
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao vào Hệ văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh;
b) Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều
4 Quy chế này, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được giao
nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện theo quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 8. Theo dõi, trao đổi,
xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố:
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trên Hệ văn bản chỉ đạo điều hành và số liệu trong các báo cáo của
cơ quan mình và của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo
của cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với thông tin
trên Hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành, phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao
đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản, fax hoặc
qua điện thoại, thư điện tử; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để có hướng xử lý đối với các trường hợp này.
c) Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành
thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thời hạn cập nhật và tính
chính xác, đầy đủ của các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của cơ quan, đơn vị
mình theo quy định của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông
tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ văn bản chỉ đạo điều hành và số liệu
trong các báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Trong trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có
sai lệch, kịp thời trao đổi với các đơn vị để điều chỉnh. Rà soát kết quả thực
hiện công việc được giao của các sở, ban,ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố đã hoàn thành, quyết định kết thúc công việc được giao.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc
được giao của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhằm bảo đảm
việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những vấn đề mà các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Các sở, ban, ngành là đơn vị chủ trì thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải chủ động,
thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao sở, ban, ngành mình và các sở, ban, ngành phối
hợp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân
công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm quyền;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động
đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao; trong phạm vi thẩm quyền, thường xuyên theo dõi, đôn đốc
các phòng, ban, các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm
đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Điều 10. Nội dung theo dõi,
đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ
trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; cập nhật và chuyển theo dõi các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ văn bản chỉ đạo điều hành.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và việc thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc
yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện
hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 11. Hình thức theo
dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ văn bản chỉ đạo điều hành và
trên mạng dùng riêng của tỉnh.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua điện thoại, thư điện tử, fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc và tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; kiểm tra việc thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành thực
hiện kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong
nội bộ cơ quan mình, các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan
trong phạm vi quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình và các cơ quan trực thuộc trong phạm vi
quản lý ở địa phương.
Điều 13. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình
hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trên Hệ văn bản chỉ đạo điều hành.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của các các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
Điều 14. Hình
thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo quy định.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo
yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Quyết
định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 của Quy chế này ra quyết định kiểm
tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các
nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Tổ
chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời (trưng tập) các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có nội dung liên quan tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
được mời (trưng tập) có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; cung cấp hồ sơ,
tài liệu và các yêu cầu khác của Đoàn kiểm tra.
Điều 17. Kết
quả kiểm tra
1. Đối với các các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: sau khi kết thúc kiểm tra, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả
kiểm tra cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh: sau khi kết thúc kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến các đơn
vị được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện các nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Kết luận nội dung kiểm tra: nội
dung kết luận kiểm tra phải đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ và được
đăng tải công khai kết quả thực hiện. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân,
trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
c) Kiến nghị với cơ quan, người có
thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền (nếu có).
Điều 18. Hồ
sơ kiểm tra
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra.
2. Văn bản giao nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản liên quan (nếu
có).
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có).
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản
có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến việc kiểm
tra).
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra.
7. Báo cáo kết quả kiểm tra.
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 19.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh.
3. Báo cáo, đề xuất kịp thời với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm
vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện hoặc triển khai thực hiện
không đúng yêu cầu đề ra.
4. Yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật
và kết quả thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 20.
Trách nhiệm, quyền hạn của các sở, ban, ngành
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa
triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực
hiện không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp
chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 21.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm
hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện
thực hiện hoặc có khó khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin, báo cáo kịp thời
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan để đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến
chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành thực hiện
có liên quan đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhưng không được các sở,
ban, ngành thực hiện đúng thời hạn, đúng yêu cầu thì phản hồi thông tin kịp thời
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để có cơ sở đôn đốc các sở, ban, ngành liên
quan triển khai thực hiện.
Điều 22. Thời
hạn phải thông tin, báo cáo định kỳ
Về thời hạn phải thông tin, báo
cáo định kỳ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 41 Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2011 - 2016 được ban hành
kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xây
dựng Hệ văn bản chỉ đạo điều hành phục vụ cho công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông xây dựng Hệ văn bản chỉ đạo điều
hành tích hợp trên Chương trình phần mềm “Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc”;
bảo đảm mạng dùng riêng của tỉnh được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh và
toàn vẹn dữ liệu.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Hệ
văn bản chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của mình.
Điều 24. Hướng
dẫn thực hiện Quy chế và Hệ văn bản chỉ đạo điều hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
triển khai thực hiện Quy chế và Hệ văn bản chỉ đạo điều hành; chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ văn bản chỉ đạo điều hành.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thực hiện đào tạo, tập huấn về triển khai thực hiện Quy chế
và Hệ văn bản chỉ đạo điều hành cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 25. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các
tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; hàng năm
chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có kế hoạch
triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình.
Điều 26. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật
hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này
là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét
các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và của cá nhân Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ, công
chức.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và cá nhân cán bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc
vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật./.