QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CÁC TRẠM
QUAN TRẮC LÚN MẶT ĐẤT DO THAY ĐỔI MỰC NƯỚC NGẦM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2000/QĐ-UB ngày 23 tháng 8 năm 2000 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Văn bản
này quy định những nội dung chủ yếu về quản lý, vận hành, sử dụng và khai thác
các trạm quan trắc lún mặt đất do thay đổi mực nước ngầm, nhằm tăng cường quản
lý, bảo vệ và phát huy hiệu quả việc khai thác, sử dụng các trạm quan trắc lún
mặt đất do thay đổi mực nước ngầm tại Thành phố Hà Nội, đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào áp dụng có hiệu quả trong thực tế.
Điều 2:
Hệ thống
các trạm quan trẵc lún mặt đất do thay đổi mực nước ngầm (dưới đây gọi tắt là
các trạm quan trẵc lún mặt đất) là hệ thống các công trình quan trắc được thiết
kế và xây dựng để thu thập các số liệu về sự thay đổi mực nước ngầm của tầng chứa
nước dưới đất đang khai thác, sự thay đổi áp lực nước lỗ rỗng do tổng độ lún bề
mặt đất do nguyên nhân thay đổi sự thay đổi mực nước ngầm gây ra.
Mối một trạm quan trẵc lún mặt
đất được thiết kế và xây dựng gồm: 01 mốc chuẩn, các mốc đo lún hợp phần và các
đầu đo áp lực nước rỗng. Các mốc chuẩn của các trạm quan trẵc lún mặt đất được
đo nối với hệ thống lưới độ cao của Nhà nước theo tiêu chuẩn mốc độ cao Nhà nước
hạng II.
Điều 3:
Hệ thống
các trạm quan trắc lún mặt đất và các số liệu quan tắc thu được từ các trạm là
tài sản của Nhà nước do UBND Thành phố thống nhất quản lý nhằm mục đích phục vụ
công tác điều tra cơ bản, chỉ đạo xây dựng các quy hoạch và kế hoạch phát triển
của các ngành, nghiên cúu khoa học, quan trắc lún các công trình trên địa bàn
Thành phố.
Việc khai thác sử dụng các số
liệu quan trắc và sử dụng các trạm quan trẵc lún mặt đất phải phù hợp với các mục
đích nói trên và phải thực hiện theo bản quy định này.
Các tổ chức, cá nhân đều phải
có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình trạm quan trẵc lún mặt đất, chống
hành vi vi phạm làm hư hỏng gây thiệt hại tài sản Nhà nước .
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁC TRẠM
QUAN TRẴC LÚN MẶT ĐẤT
Điều 4:
UBND Thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội
thực hiện quản lý Nhà nước đối với hệ thống các trạm quan trẵc lún mặt đất.
Sở Xây dựng có trách nhiệm sau:
1- Phối hợp với các Sở, Ngành
có liên quan, xem xét kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính, kế hoạch duy tu,
bảo dưỡng hàng năm của hệ thống các trạm quan trẵc lún mặt đất, định mức và đơn
giá áp dụng cho các hoạt động của các trạm, trình UBND Thành phố phê duyệt.
2- Đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện các kế hoạch vận hành hệ thống các trạm quan trẵc lún mặt đất.
3- Định kỳ hàng năm tổ chức
đánh giá, thẩm định kết quả quan trắc và các kết quả xử lý số liệu quan trắc kịp
thời có các hiệu chỉnh cần thiết để đảm bảo số liệu quan trắc được chính xác và
khách quan.
4- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng
kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống các trạm quan trẵc lún mặt đất và mạng lưới
mốc trung gian đáp ứng nhu cầu phát triển Thành phố, trình UBND Thành phố phê
duyệt.
5- Chủ trì các chương trình, đề
tài nghiên cứu khoa học công nghệ tiến hành trên các trạm quan trẵc lún mặt đất.
6- Phê duyệt thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán; nghiệm thu các trạm quan trẵc lún mặt đất hoàn thành xây dựng
và các thiết bị lắp đặt trên các trạm để đưa vào khai thác sử dụng.
Điều 5:
Viện Kỹ
thuật Xây dựng Hà Nội là đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bộ máy và phương tiện
để bảo quản cơ sở vật chất, duy trì các hoạt động của các trạm quan trẵc lún mặt
đất; quản lý việc khai thác sử dụng các kết quả quan trắc theo quy định, đồng
thời thực hiện các nhiệm vụ khai thác liên quan do Sở Xây dựng giao.
Viện Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội
có nhiệm vụ sau:
1- Hàng năm xây dựng kế hoạch vận
hành, duy tu, bảo dưỡng các trạm và các thiết bị lắp đặt tại các trạm quan trẵc
lún mặt đất; tập hợp dự toán kinh phí cho hoạt động của hệ thống các trạm,
trình Sở Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, trình Uỷ ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
2- Đào tạo và tổ chức đội ngũ
cán bộ đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nắm vững quy trình công nghệ để thực
hiện công tác vận hành, sử dụng và khai thác các trạm.
3- Xây dựng các quy định cụ thể
về quyền hạn trách nhiệm đối với từng cán bộ kỹ thuật được phân công quản lý, vận
hành và khai thác các trạm trên cơ sở thực hiện quy trình kỹ thuật được Giám đốc
Sở Xây dựng phê duyệt.
4- Tổ chức thực hiện quan trắc
theo quy trình kỹ thuật quan trắc đã được phê duyệt; thu thập và phân tích xử
lý các số liệu quan trắc; theo dõi chặt chẽ mọi biến động bất thường có liên
quan đến hoạt động của các trạm để kịp thời có kế hoạch xử lý.
5- Tổ chức bảo dưỡng, duy tu
các trạm và thiết bị gắn tại trạm đảm bảo sự hoạt động bình thường của các trạm
quan trắc; quản lý các thiết bị đo đạc được giao để sử dụng trong quan trắc.
6- Lưu trữ, quản lý trực tiếp
các số liệu quan trắc và bảo quản hồ sơ lý lịch từng trạm theo đúng chế độ bảo
mật đối với thông tin tư liệu điều tra cơ bản.
7- Phối hợp với chính quyền địa
phương và các đơn vị quản lý nhà máy nước là nơi có đặt trạm trong việc tổ chức
bảo vệ an toàn các trạm.
8- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu sử dụng các kết quả quan trắc hoặc sử dụng các trạm thực hiện
đúng theo các quy định; chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin số liệu
quan trắc đúng quy định.
9- Thu, nộp và sử dụng lệ phí
khai thác sử dụng các trạm và số liệu quan trắc theo đúng quy định của Nhà nước
và UBND Thành phố.
10- Tổ chức triển khai thực hiện
các nghiên cứu khoa học tiến hành trên các trạm theo kế hoạch được UBND Thành
phố phê duyệt.
Điều 6:
Thẩm quyền cho phép sử dụng các trạm và cung cấp kết quả
quan trắc của các trạm quan trẵc lún mặt đất:
1- Đối với những tổ chức nước
ngoài, dự án đầu tư nước ngoài (liên doanh, hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài),
UBND Thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng xem xét, cho phép, căn cứ tờ
trình của Viện trưởng Viện Kỹ thuật Xây dựng thuộc Sở Xây dựng Hà Nội.
2- Đối với tổ chức trong nước,
dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư trong nước, Giám đốc Sở Xây dựng uỷ quyền cho
Viện trưởng Viện Kỹ thuật Xây dựng thuộc Sở Xây dựng cho phép sử dụng mốc đo,
cung cấp kết quả quan trắc của các trạm quan trắc lún mặt đất.
Viện Kỹ thuật Xây dựng phải báo
cáo Giám đốc Sở Xây dựng, định kỳ 6 tháng một lần bằng văn bản về tình hình hoạt
động của các trạm quan trẵc lún mặt đất (tình hình chung, tình hình các trạm,
cung cấp số lịêu; danh mục các tổ chức và cá nhân được cung cấp số liệu hoặc
cho sử dụng các trạm đo lún).
Chương
III
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC
TRẠM QUAN TRẮC LÚN MẶT ĐẤT VÀ KẾT QUẢ QUAN TRẮC
Điều 7:
Số liệu quan trắc và kết quả quan trắc:
* Các số liệu quan trắc bao gồm:
- Cao độ mốc chuẩn
- Số đo tổng độ lún bề mặt đất
và độ lún các lớp đất hợp phần
- Mực nước ngầm
- Áp lực nước lỗ rỗng
- Các kết quả phân tích, tổng hợp,
dự báo và các số liệu khác liên quan đến trạm, hoặc một số trạm hay toàn bộ hệ
thống.
* Kết quả quan trắc là tập hợp
các số liệu quan trắc thực hiện tại mỗi trạm trong một thời gian, theo một chu
kỳ quy định.
Điều 8:
Trong các
trường hợp tiến hành nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, xây dựng các dự báo,
lập cơ sở khoa học cho các dự án tiền khả thi và khả thi hoặc các công việc
khác có sử dụng số liệu về cao độ bề mặt đất, độ lún ... khác nhau do được cung
cấp từ các nguồn khác nhau, khi cần thiết phải so sánh đánh giá sự chính xác
thì các số liệu do Viện Kỹ thuật Xây dựng cung cấp từ hệ thống các trạm quan trẵc
lún mặt đất là căn cứ chính thức, làm chuẩn để xem xét đánh giá.
Điều 9:
áp dụng kết quả quan trắc của các trạm quan trẵc lún mặt
đất.
Các dự án, công trình và hạng mục
công trình xây dựng sau đây xây dựng tại địa bàn Hà Nội phải đưa số liệu quan
trắc lún mặt đất vào để xem xét đánh giá tác động của môi trường, thẩm định dự
án, tính toán nền móng và lựa chọn phương án thiết kế:
1- Các quy hoạch chi tiết phát
triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp và khu công nghệ cao.
2- Các quy hoạch và dự án phát
triển Ngành như: quy hoạch và xây dựng đường giao thông quốc lộ, dự án quy hoạch
hệ thống thoát nước, dự án công trình khai thác nước ngầm có công suất từ 50m3/h
trở lên...
3- Các dự án có hạng mục xây dựng
công trình cấp I và II quy mô từ 5 tầng trở lên. Các dự án công trình xây dựng
có xử lý nền móng sâu (móng cọc, cọc khoan nhồi...)
4- Các dự án đánh giá tác động
môi trường
Điều 10:
Sử dụng mốc chuẩn của các trạm quan trẵc lún mặt đất:
1- Sử dụng mốc chuẩn để quan trắc
lún công trình:
+ Đối với công trình đã xây dựng:
Được sử dụng các mốc chuẩn của
các trạm quan trắc lún mặt đất để quan trắc theo dõi lún. Đối với công trình
xây dựng bị lún nứt mà đã xác định được nguyên nhân do biến dạng nền móng, nên
lấy mốc chuẩn của các trạm quan trắc lún mặt đất để quan trắc theo dõi lún nhằm
kiểm tra, đối chiếu với các kết quả quan trắc lún đã có. Trường hợp Thành phố
đã xây dựng xong hệ thống mốc quan trắc lún trung gian, chủ công trình được sử
dụng hệ thống mốc trung gian để quan trắc theo dõi lún công trình, theo quy
trình sử dụng các mốc quan trắc lún trung gian.
2- Sử dụng các mốc chuẩn để dẫn
độ cao:
Được thực hiện theo quy định hiện
hành của Tổng cục Địa chính.
Điều 11:
Thủ tục khai thác sử dụng các kết quả quan trắc và các mốc
chuẩn của các trạm quan trẵc lún mặt đất.
Các tổ chức và cá nhân (sau đây
gọi chung là người sử dụng) muốn khai thác sử dụng các kết quả quan trắc, sử dụng
các mốc chuẩn của các trạm quan trắc lún mặt đất phải làm thủ tục xin khai thác
sử dụng theo quy định sau đây:
1- Đối với việc xin cung cấp kết
quả quan trắc hoặc sử dụng mốc chuẩn một lần, hồ sơ xin khai thác nộp cho Viện
Kỹ thuật Xây dựng gồm:
a- Công văn (hoặc đơn nếu là cá
nhân) xin cung cấp số liệu quan trắc, nêu rõ:
- Tên tổ chức hoặc cá nhân sử dụng
- Mục đích sử dụng
- Số liệu xin cung cấp
- Sơ đồ, bản đồ vị trí công
trình trong trường hợp cần có, để tiện cho việc cung cấp số liệu.
b- Nộp lệ phí khai thác và sử dụng
cho Viện Kỹ thuật xây dựng theo quy định.
2- Đối với việc xin sử dụng các
mốc để đo độ cao, quan trắc lún công trình hoặc đo đạc bản đồ, người sử dụng phải
ký hợp đồng khai thác sử dụng trạm quan trắc với Viện KTXD theo quy định hiện
hành của Nhà nước về khai thác sử dụng các mốc độ cao Nhà nước hạng 2.
3- Trường hợp xin cung cấp số
liệu quan trắc hoặc sử dụng các mốc chuẩn của trạm quan trắc lún vào mục đích
nghiên cứu khoa học phải có xác nhận của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường hoặc
cơ quan quản lý khoa học cấp trên. Thủ tục xin khai thác thực hiện như quy định
ở điều 11 khoản 1.
Điều 12:
Người sử
dụng khi được cung cấp các số liệu quan trắc phải sử dụng đúng mục đích đã nêu
trong công văn hoặc đơn xin cung cấp và chịu trách nhiệm bảo mật đối với tài liệu
được cung cấp. Nghiêm cấm việc sao chép số liệu để sử dụng với mục đích khác hoặc
cung cấp cho người khác.
Điều 13:
Trách nhiệm của Viện Kỹ thuật Xây dựng trong việc cung cấp
số liệu quan trắc.
1- Các số liệu cung cấp cho người
sử dụng phải đảm bảo chính xác, đúng và đầy đủ theo yêu cầu; có dấu xác nhận của
Viện kỹ thuật Xây dựng.
2- Viện Kỹ thuật Xây dựng tạo
điều kiện thuận lợi cho người có nhu cầu sử dụng khai thác kết quả quan trắc.
Trường hợp người sử dụng có yêu cầu, Viện Kỹ thuật Xây dựng có thể tổ chức những
buổi mạn đàm khoa học, trao đổi về công nghệ thiết bị, quy trình công nghệ quan
trắc, kết quả quan trắc.
Điều 14:
Lệ phí khai thác sử dụng kết quả quan trắc và kinh phí
khai thác sử dụng mốc chuẩn:
Lệ phí sử dụng kết quả quan trắc,
và việc sử dụng kinh phí thu được trong sử dụng, vận hành, khai thác các trạm
quan trẵc lún mặt đất thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Giám đốc Sở Tài
chính - Vật giá và Giám đốc Sở Xây dựng.
Số tiền thu được nói trên, được
nộp vào Ngân sách Nhà nước, sau khi đã trích một phần để lại đơn vị trực tiếp
quản lý, vận hành nhằm mục đích chi phí bổ sung cho các hoạt động quản lý và
nghiên cứu khoa học tiến hành trên các trạm.
Điều 15:
Trách nhiệm của các Sở, Ngành, Thành phố và UBND các cấp:
1- Sở Tài chính - Vật giá:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
xem xét các nội dung sử dụng kinh phí hàng năm cho hoạt động quản lý, vận hành
duy trì các trạm quan trẵc lún mặt đất; hướng dẫn kiểm tra nội dung và các mức
chi sử dụng số tiền lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
2- Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trường:
Xem xét các kế hoạch phát triển
mở rộng hệ thống trạm, xây dựng hệ thống mốc quan trắc lún trung gian, chương
trình nghiên cứu khoa học tiến hành trên các trạm sau khi đã có ý kiến của Sở
Xây dựng cùng Sở Kế họach và Đầu tư trình UBND Thành phố phê duyệt.
3- Sở Kế hoạch và Đầu tư :
Xem xét các kế hoạch năm, kế hoạch
dài hạn khai thác, vận hành các trạm quan trắc, kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, duy
trì hoạt động của các trạm quan trẵc lún, sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng,
trình UBND Thành phố.
4- Sở Giao thông công chính:
Chỉ đạo các đơn vị quản lý,
khai thác và kinh doanh nước sạch phối hợp với Viện Kỹ thuật Xây dựng tổ chức bảo
vệ các trạm quan trắc lún mặt đất, đảm bảo an toàn cho các trạm và thiết bị đặt
tại trạm, phối hợp trong các đề tài nghiên cứu có liên quan đến hoạt động của
các trạm quan trẵc lún mặt đất.
5- Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn:
Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin nhằm quản lý và kiểm soát được sự thay đổi của
mực nước ngầm tại Hà Nội.
6- Sở Địa chính Nhà đất:
Phối hợp với Sở Xây dựng thực
hiện quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng và phát triển hệ thống mốc đo đạc
teo quy định hiện hành nhằm từng bước tiến tới hoàn thiện hệ thống các mốc đo đạc
trên địa bàn.
7- Uỷ ban nhân dân quận huyện,
UBND Phường, Xã,Thị trấn nơi có các trạm quan trắc, có trách nhiệm phối hợp với
Viện Kỹ thuật Xây dựng bảo vệ, đảm bảo an toàn cho các thiết bị và công trình
các trạm quan trẵc lún mặt đất.
Điều 16:
Xử lý vi
phạm:
Mọi hành vi vi phạm quy định
này hoặc làm hư hỏng các công trình trạm quan trắc, thiệt hại tài sản của Nhà
nước phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc bị xử lý theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Uỷ ban nhân dân Quận Huyện, nơi
đặt trạm quan trắc lún, có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền đối với những vi
phạm nêu trên.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17:
Quy định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, áp dụng đối với mọi tổ chức,
cá nhân, thành phần kinh tế.
Điều 18:
Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền cho:
- Giám đốc Sở Xây dựng nghiên cứu
ban hành quy trình kỹ thuật về các vấn đề: quan trắc, vận hành, sử dụng bảo dưỡng
các trạm quan trẵc lún mặt đất do thay đổi mực nước ngầm tại Thành phố Hà Nội.
- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá
chủ trì nghiên cứu, phối hợp cùng Giám đốc Sở Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn
việc thu lệ phí sử dụng kết quả quan trắc và việc sử dụng lệ phí, kinh phí thu
được trong quá trình sử dụng, vận hành, khai thác các trạm quan trẵc lún mặt đất
do thay đổi mực nước ngầm.
Điều 19:
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính
- Vật giá và các ngành có liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện quy định
này.
Điều 20:
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, Sở
Xây dựng có trách nhiệm tập hợp ý kiến, giải đáp, đề xuất, báo cáo UBND Thành
phố để hiệu chỉnh, bổ sung khi cần thiết.
Điều 21:
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Thành
phố; Chủ tịch UBND Quận, Huyện thuộc Thành phố Hà Nội, mọi tổ chức, cá nhân có
liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quy định này.