ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
746/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 08 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRỰC BAN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM
CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 446/QĐ-UBND
ngày 03/3/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thái Nguyên, năm 2016;
Xét đề nghị của Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thái Nguyên tại Văn bản số 08/TTr-BCH ngày 28/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về trực
ban phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho
bạc Nhà nước tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các thành viên Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1412/QĐ-UBND ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Văn phòng BCĐPCLB TƯ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo, Đài Thái Nguyên;
- TT Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(2b), TH.
(hungnv/QĐ,T4/150b)
|
CHỦ
TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY CHẾ
VỀ TRỰC BAN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
746/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
thời gian trực ban
1. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; các Sở, ban, ngành; các huyện, thành
phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn tổ chức bộ phận trực ban phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong thời gian quy định.
2. Thời gian trực ban:
a) Từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày
31 tháng 12 hàng năm;
b) Tổ chức trực ban theo chế độ 24/24
giờ;
c) Các đơn
vị lực lượng vũ trang trực ban theo chế độ quy định của đơn vị.
Điều 2. Thành
phần trực ban
1. Trực ban lãnh đạo: Trưởng ban, các
Phó Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; các Sở,
ban, ngành; các huyện, thành phố, thị xã;
các xã, phường, thị trấn.
2. Trực ban chuyên viên: Gồm lãnh đạo,
cán bộ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các cấp, các ngành.
3. Số lượng và nhân sự tham gia trực
ban đo Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn các cấp, các ngành quyết định, tổ chức phân công, giao nhiệm vụ cụ thể bằng
văn bản kèm những
thông tin cần thiết và thông báo cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trực tiếp
và cấp dưới trực thuộc biết để liên hệ. Việc bố trí nhân sự
trực ban cần sắp xếp khoa học, thay thế luân phiên trong các ca trực nhằm đảm bảo
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ và đảm bảo
số giờ làm thêm của một người trong năm theo quy định.
4. Thành phần trực ban thường xuyên tại
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Chi cục Thủy
lợi và Phòng chống lụt bão tỉnh) quy định cụ thể như sau:
a) Trực ban lãnh đạo: 01 người (Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh);
b) Trực ban chuyên viên:
- Từ ngày 01/5 đến ngày 30/11:
+ Tại Văn
phòng Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão tỉnh: 02 người trực ban;
+ Tại 3 hạt quản lý đê, mỗi hạt quản lý đê: 01 người trực ban.
- Từ ngày 01/01 đến ngày 30/4 và từ
ngày 01/12 đến ngày 31/12:
Tại Văn
phòng Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão tỉnh: 01 người trực ban.
5. Khi xảy ra thiên tai, tai nạn, thảm
họa các cấp, các ngành phải bố trí đủ thành phần, lực lượng trực ban để đảm bảo
xử lý công việc,
Điều 3. Việc xử lý các thông tin phải khẩn trương, kịp
thời để phục vụ cho công tác chỉ huy, chỉ đạo nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những
thiệt hại do thiên tai gây ra.
Điều 4. Tùy theo mức
độ diễn biến của thiên tai mà chế độ thường trực được tăng cường thêm các bộ phận
nghiệp vụ liên quan và trực Lãnh đạo.
Điều 5. Mọi công việc liên quan đến phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn được xử lý liên tục; người trực ban trước phải bàn giao
cho người trực ban sau để sao cho một sự kiện phải được theo dõi và xử lý liên
tục từ đầu đến khi kết thúc. Mỗi ca trực ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về ca trực đó.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CA
TRỰC VÀ CHẾ ĐỘ TRỰC BAN
Điều 6. Trực ban có nhiệm vụ:
1. Tham mưu giúp Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành theo dõi, nắm chắc
mọi tình hình liên quan đến thiên tai, tai nạn, thảm họa; diễn biến các công
trình phòng, chống thiên tai; tình hình tổ chức lực lượng và huy động nguồn lực để kịp thời ứng phó
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (bao gồm
nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị và các cơ sở vật chất kỹ thuật,...)
nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại về tính mạng và tài sản do thiên tai, tai nạn,
thảm họa gây ra.
2. Đảm bảo truyền đạt thông tin kịp
thời trong quá trình điều hành, chỉ
huy, chỉ đạo, xử lý trong mọi tình huống nhằm
ứng phó khi có thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra. Tiếp
nhận các công điện, chỉ thị, mệnh lệnh, thông báo, văn bản
chỉ đạo của Trung ương, tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trực tiếp
để truyền đạt kịp thời đến Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn cấp dưới, các đơn vị trực thuộc,
các xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế - xã hội, đoàn thể và nhân dân để
tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn theo các kế hoạch, phương án đã được phê duyệt. Tham
mưu cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp trong
việc tổ chức phòng tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai, tai nạn, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn thuộc địa phương,
đơn vị quản lý; xử lý các sự cố công trình phòng, chống thiên tai; tổ chức điều động các lực lượng, phương tiện
để chi viện các địa phương, đơn vị khác.
3. Đảm bảo thông tin, liên lạc, chỉ
huy thông suốt trong mọi tình huống từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ban, ngành đến các huyện, thành phố, thị xã và
các xã, phường, thị trấn. Báo cáo kịp thời kết quả thực hiện kế hoạch, phương án phòng, chống, huy động lực lượng, phương tiện ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tại đơn vị, địa phương mình; nếu vượt thẩm quyền hoặc khả năng giải quyết phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên để chỉ đạo xử lý kịp
thời; đối với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh báo cáo cho Ủy ban nhân dân
tỉnh để chỉ đạo.
4. Tổng hợp tình
hình phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, thảm họa và công tác
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh (Văn phòng Thường trực) tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về
Phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm cứu nạn, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Dự thảo nhanh các công điện, lệnh,
thông báo, báo cáo liên quan đến ca trực.
6. Khi có sự cố của công trình phòng
chống thiên tai:
a) Trực ban thu thập tình hình:
- Vị trí công trình sự cố;
- Nguyên nhân xảy ra sự cố;
- Diễn biến sự cố (Mô tả công trình
và sự cố của công trình);
- Tình hình tổ chức đối phó của cơ sở;
- Khả năng diễn biến tiếp theo;
- Yêu cầu của cơ sở.
b) Bộ phận trực xử lý kỹ thuật nắm
chi tiết sự cố của công trình; tham mưu phương án kỹ thuật
xử lý cho lãnh đạo.
7. Khi có thiên tai xảy ra ở địa
phương:
- Trực ban thu thập tình hình:
- Vị trí khu vực xảy ra thiên tai;
- Mô tả sơ lược về thiên tai;
- Sơ bộ tổng
hợp về thiệt hại;
- Tình hình tổ chức khắc phục của cơ sở;
- Kiến nghị biện pháp khắc phục hậu
quả.
8. Khi điều tiết Hồ Núi Cốc:
a) Lấy ý kiến dự báo về mưa, lũ của
Đài Khí tượng, Thủy văn và bộ phận tham
mưu điều tiết Hồ Núi Cốc;
b) Đối chiếu với quy trình vận hành hồ
để tham mưu cho lãnh đạo Quyết định đóng, mở cửa tràn.
9. Khi vận hành Trạm bơm tiêu úng Cống Táo:
- Theo dõi quá trình bơm, số máy bơm, cao trình bơm;
- Chế độ điện.
10. Trong trường hợp thiên tai ở mức khẩn cấp ảnh hưởng đến khu vực quản lý; khi có
Quyết định của Trưởng ban thì thực hiện các công việc chuẩn bị cho giao ban đột
xuất của Ban Chỉ huy:
- Triệu tập các thành viên Ban Chỉ huy;
- Tổng hợp nhanh tình hình để báo
cáo;
- Đề xuất các biện pháp đối phó,
phương án xử lý.
11. Bàn giao đầy
đủ tình hình trong phiên trực trước cho ca trực ban sau về các công việc còn dở
dang để tiếp tục theo dõi và xử lý.
Điều 7. Trực ban theo cấp độ rủi ro thiên tai:
1. Rủi ro thiên tai do một trong các
loại hình thiên tai sau:
- Lũ, ngập lụt (tương đương mực nước sông Cầu đo tại trạm thủy văn Gia Bẩy hoặc trạm thủy văn Chã
đạt cấp báo động I);
- Lốc, sét, mưa đá đạt cấp độ I;
- Rét hại, sương muối đạt cấp II;
- Động đất
cấp độ I.
Số người trực ban như sau: Trực ban
lãnh đạo; Trực ban văn phòng; 01 chuyên viên khí tượng, thủy văn;
Trực lái xe, văn thư, đánh máy, liên lạc;
cán bộ kỹ thuật tăng cường...(huy động tùy theo yêu cầu).
Đối với rủi ro
thiên tai do lũ, ngập lụt. Các hạt quản lý đê trực, tổ chức kiểm tra phát hiện
sự cố và xử lý đê, kè, cống.
2. Rủi ro thiên tai do một trong các
loại hình thiên tai sau:
- Áp thấp nhiệt đới, bão đạt cấp độ
III trở lên.
- Lốc, sét, mưa đá đạt cấp độ II trở
lên.
- Mưa lớn đạt cấp độ I trở lên.
- Nắng nóng đạt cấp độ I trở lên.
- Rét hại, sương muối đạt cấp II trở lên.
- Sương mù đạt cấp độ I trở lên.
- Lũ, ngập lụt đạt
cấp độ I trở lên (tương đương mực nước sông Cầu đo tại trạm thủy văn Gia Bẩy hoặc trạm thủy văn Chã đạt cấp báo động II trở
lên).
- Lũ quét đạt cấp độ I trở lên.
- Sạt lở đất, sụt lún đất đạt cấp I
trở lên.
- Mưa lũ hoặc dòng chảy đạt cấp I trở
lên.
- Động đất cấp độ II trở lên.
Số người trực ban như sau: Trực ban lãnh đạo; Trực ban văn phòng; 01
chuyên viên khí tượng thủy văn; Trực lái xe, văn
thư, đánh máy, liên lạc; Cán bộ kỹ thuật tăng cường...(Huy
động tùy theo yêu cầu).
Đối với rủi ro thiên tai do lũ, ngập
lụt. Các hạt quản lý đê trực, tổ chức kiểm tra phát hiện sự
cố và xử lý đê, kè, cống.
Điều 8. Chế độ trực ban phòng chống lũ, lụt, bão.
Căn cứ Điều 97 Bộ
luật Lao động 2012, chế độ bồi dưỡng cho người trực ban PCTT và TKCN được thanh
toán theo nguyên tắc:
1. Người lao động làm thêm giờ được trả
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo
công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng
150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng
200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày
lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban
đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày
làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào
ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được
trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Điều 9. Các mức tính phụ cấp làm thêm giờ đối với từng cấp
trực ban chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
Căn cứ vào tính chất khẩn trương của
công tác chống thiên tai và mức độ sử dụng
thời gian trực ban đối với từng mức độ khẩn trương nay quy
định số thời gian tối thiểu cho mỗi cấp trực ban như sau:
1. Mức 1: trực ban thường xuyên.
a) Số giờ làm thêm ban ngày được
tính: 8 giờ;
b) Số giờ làm thêm ban đêm được tính:
4 giờ.
Đối với rủi ro trực ban lũ, ngập lụt.
Các Hạt quản lý đê trực được tính như sau:
* Ngày thường: Số giờ làm thêm ban
ngày được tính 4 giờ.
* Ngày nghỉ, ngày lễ: Số giờ làm thêm
ban ngày được tính 8 giờ; số giờ làm thêm ban đêm được tính 4 giờ.
2. Mức 2: Xảy ra các rủi ro thiên tai
như quy định tại khoản 1, Điều 7 của Quy chế này.
a) Số giờ làm thêm ban ngày được
tính: 10 giờ;
b) Số giờ làm thêm ban đêm được tính:
5 giờ.
3. Mức 3: Xảy ra các rủi ro thiên tai
như quy định tại khoản 2, Điều 7 của Quy chế này.
a) Số giờ làm thêm ban ngày được
tính: 12 giờ;
b) Số giờ làm thêm ban đêm được tính:
6 giờ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Phân công trực ban:
Hàng tháng, Chánh Văn phòng Thường trực
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các
cấp, các ngành có trách nhiệm sắp xếp, bố trí người trực
ban theo quy định. Trong trường hợp đã phân công, các đồng chí lãnh đạo và cán
bộ trực ban vì có lý do không trực được như dự kiến thì Chánh Văn phòng có trách nhiệm bố trí cán bộ trực ban thay thế./.