ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
73/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 21 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC; THU HÚT VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ, Tài
chính, Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua
Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thu hút
và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1512/TTr-SNV ngày 21/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; thu hút và phát triển nguồn
nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 159/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh về chính
sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC;
THU HÚT VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thẩm
quyền, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng,
chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh Bình Phước; thu hút người có trình độ chuyên môn cao, sinh viên tốt nghiệp
đại học về công tác tại tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đào tạo,
bồi dưỡng
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện, xã trong diện quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đi đào tạo,
bồi dưỡng. Cán bộ không chuyên trách thuộc diện quy hoạch để thay thế cho các
chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã;
b) Viên chức lãnh đạo và diện
quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức được
quy hoạch làm công tác chuyên môn kỹ thuật thuộc các lĩnh vực: Kinh tế, khoa học
kỹ thuật, văn hóa xã hội… được cấp có thẩm quyền phê duyệt đi đào tạo sau đại học,
lý luận chính trị, bồi dưỡng chuyên môn nhằm phát triển lực
lượng cán bộ khoa học chuyên sâu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
c) Cán bộ đương chức và dự nguồn
quy hoạch các chức danh lãnh đạo các đơn vị ngành dọc, doanh nghiệp nhà nước
thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý đi đào tạo lý luận chính trị -
hành chính;
d) Sinh viên tốt nghiệp đại học
loại khá trở lên đi đào tạo sau đại học, thạc sỹ đi đào tạo tiến sỹ ở trong nước
và ngoài nước để dự nguồn cán bộ cho tỉnh sau khi tốt nghiệp (gọi chung là diện
dự nguồn cán bộ).
2. Thu hút
- Những người là giáo sư, phó
giáo sư - tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II về công
tác trong các lĩnh vực sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học -
công nghệ, nông, lâm nghiệp, môi trường và các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật
khác mà tỉnh có nhu cầu để phát triển kinh tế - xã hội;
- Sinh viên tốt nghiệp đại
học loại khá trở lên các chuyên ngành tỉnh có nhu cầu tự nguyện về công tác tại
tỉnh và các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó ưu
tiên thu hút đối tượng học sinh sau khi tốt nghiệp đại học là người địa phương,
đặc biệt người dân tộc thiểu số bản địa, học sinh các Trường Trung học phổ
thông chuyên, Trung học phổ thông Dân tộc nội trú và các Trường Trung học phổ
thông khác của tỉnh Bình Phước để bố trí dự nguồn công tác tại các xã, phường,
thị trấn trong tỉnh.
Điều 3. Điều
kiện, tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước, khuyến khích tự đào
tạo và thu hút
1. Đào tạo,
bồi dưỡng
a) Đào tạo
- Đào tạo trong nước
+ Cán bộ, công chức, viên chức cấp
tỉnh, huyện và cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo phải là những người
trong diện quy hoạch, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
* Đào tạo sau đại học: Đối
với cán bộ, công chức, viên chức phải có ít nhất 05 năm công tác liên tục, có
ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ, tuổi đời không quá 40 đối
với cả nam và nữ tính tại thời điểm được cử đi đào tạo, chuyên ngành đào
tạo phải phù hợp với vị trí việc làm. Phải cam kết phục vụ cho tỉnh ít nhất gấp
3 lần thời gian đào tạo sau khi hoàn thành khoá học (Có mẫu bản cam kết
kèm theo);
* Các hình thức đào tạo còn lại:
Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng trình độ
theo quy định, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách diện quy hoạch
thay thế cán bộ, công chức cấp xã có ít nhất 03 năm công tác liên tục, tuổi đời
không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ. Phải cam kết phục vụ cho tỉnh
gấp 2 lần thời gian đào tạo hoặc đến khi nghỉ hưu sau khi hoàn thành khoá học.
+ Cán bộ đương chức và dự nguồn
quy hoạch các chức danh lãnh đạo các đơn vị ngành dọc, doanh nghiệp nhà nước
thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý đi đào tạo lý luận chính trị -
hành chính sau khi có sự thống nhất của cơ quan cấp trên với Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ
chức Tỉnh ủy.
- Diện dự nguồn cán bộ cho tỉnh
được cử đi đào tạo phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau (chọn sinh
viên tốt nghiệp Đại học để dự nguồn cán bộ cho tỉnh):
* Sinh viên tốt nghiệp đại học đạt
loại giỏi trở lên, thạc sỹ chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu, quan tâm đến nguồn
sinh viên người dân tộc thiểu số sinh viên nguyên là học sinh của Trường Trung
học phổ thông chuyên, Trung học phổ thông Dân tộc nội trú và các Trường Trung học
phổ thông khác của tỉnh (riêng sinh viên người dân tộc thiểu số tốt
nghiệp Đại học đạt loại khá trở lên) và đạt yêu cầu trong kỳ thi tuyển sinh.
Không quá 27 tuổi đối với sinh viên tốt nghiệp đại học, 30 tuổi đối với thạc sỹ
(riêng sinh viên người dân tộc thiểu số được cộng thêm 2 tuổi so với quy định
chung); phải do Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Ban Tổ chức
Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ;
* Bản thân và gia đình cùng cam
kết sau khi tốt nghiệp ra trường về phục vụ tại tỉnh và chấp hành theo sự phân
công của tổ chức, thời gian yêu cầu phục vụ sau đào tạo ít nhất 10 năm. Phải bồi
hoàn gấp 3 lần kinh phí đào tạo nếu tự ý bỏ học hoặc sau khi tốt nghiệp không về
phục vụ tại tỉnh theo sự phân công của tổ chức (ngoài những quy định trên, các
trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy).
- Đào tạo ở nước ngoài
+ Điều kiện và tiêu chuẩn xét
tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện
theo Quy chế tuyển chọn của tỉnh;
+ Việc cử cán bộ, công chức,
viên chức (kể cả cán bộ, công chức dự nguồn) đi đào tạo nước ngoài do Ban Tổ chức
Tỉnh ủy tham mưu Tỉnh ủy quyết định hoặc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định (ngoài những quy định trên, các trường hợp đặc biệt thực hiện theo
quy định của Tỉnh ủy).
b) Bồi dưỡng
- Bồi dưỡng trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đối tượng quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 2 Quy định này được cử đi bồi
dưỡng phải là những người hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải hoàn thành các
chương trình bồi dưỡng theo quy định.
- Bồi dưỡng ở nước ngoài
Việc cử cán bộ, công chức, viên
chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo Điều 18 Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
2. Khuyến
khích tự đi đào tạo
Đối tượng được khuyến khích đi
đào tạo là cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế đang công tác trong các
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện, xã trong
quy hoạch có nhu cầu tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sau đại
học và tương đương; có thời gian công tác đủ từ 5 năm trở lên, nam không quá 50
tuổi, nữ không quá 45 tuổi được cấp có thẩm quyền cử đào tạo; có bản cam
kết phục vụ gấp 2 lần thời gian đào tạo sau khi hoàn thành khóa học.
3. Thu hút
Đối tượng thu hút được quy định
tại Khoản 2, Điều 2, Quy định này phải đáp ứng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
phù hợp với nhu cầu của cơ quan, đơn vị và phải cam kết công tác tại tỉnh ít nhất
10 năm, nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi, sinh viên tốt nghiệp đại học
không quá 25 tuổi.
Chương II
QUY TRÌNH, THẨM QUYỀN
TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ THU HÚT
Điều 4. Thẩm
quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tự đi đào tạo
1. Cán bộ, công chức lãnh đạo cấp
tỉnh, cấp huyện, viên chức lãnh đạo và cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý do Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị - hành chính, bồi dưỡng trong và ngoài nước.
2. Cán bộ, công chức, cấp tỉnh,
huyện, xã, viên chức lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành,
huyện thị do Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khi được Tỉnh ủy ủy quyền), Sở Nội vụ (khi được
UBND tỉnh ủy quyền) quyết định cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị - hành chính, bồi dưỡng trong và ngoài nước.
3. Cán bộ, công chức, cấp tỉnh,
huyện, xã, viên chức cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp cấp huyện đi học tự túc
nhằm đáp ứng nhu cầu công việc chuyên môn đang đảm trách gồm: đại
học, sau đại học và đi bồi dưỡng, tập huấn do các lớp do Bộ, ngành Trung ương tổ
chức; bồi dưỡng ngắn hạn do các sở, ban, ngành, huyện, thị tổ chức thì Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị quyết định
nhưng phải trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm đối với khối Đảng, Đoàn thể do Ban Tổ chức Tỉnh ủy phê duyệt; kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đối với khối Nhà nước do Sở Nội vụ phê duyệt).
4. Cán bộ lãnh đạo các đơn vị
ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước diện
quy hoạch lãnh đạo và diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý do Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ
chức Tỉnh ủy khi được Tỉnh ủy ủy quyền quyết định cử đào tạo lý luận chính trị
- hành chính.
Điều 5. Thẩm
quyền, trình tự thu hút nguồn nhân lực
1. Thẩm
quyền
a) Đối với cán bộ, công chức
- Bố trí vào công tác tại các cơ
quan Đảng, Đoàn thể do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tiếp nhận và đề xuất, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quyết định;
- Bố trí vào công tác tại các cơ
quan hành chính khối Nhà nước do Sở Nội vụ đề xuất tiếp nhận và Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
b) Đối với viên chức sự nghiệp
công lập do Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp tiếp nhận và đề xuất, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định, sau khi có ý kiến
thỏa thuận của Sở Nội vụ.
c) Đối với sinh viên tốt nghiệp
đại học được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Quy định này tiếp nhận đề xuất,
Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh để bố trí công chức dự bị về công
tác tại các xã, phường, thị trấn nhằm tạo nguồn cán bộ cho tỉnh, huyện (ngoài
các quy định trên, các trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy).
d) Trình tự thu hút nguồn nhân lực
Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao,
đăng ký nhu cầu thu hút của cơ quan, đơn vị mình gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy và
Sở Nội vụ vào tháng 02 hàng năm. Trên cơ sở đăng ký nhu cầu thu hút nhân lực của
các cơ quan, đơn vị, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng các chức danh cần thu hút.
Chương III
NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 6. Nội
dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo,
bồi dưỡng trong nước
Giáo dục phổ thông (chỉ
áp dụng cho cán bộ là người dân tộc thiểu số trong diện quy hoạch); chuyên môn,
nghiệp vụ; lý luận chính trị; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
2. Đào tạo,
bồi dưỡng ở ngoài nước
Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng
quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; kiến thức, kinh nghiệm hội
nhập quốc tế.
3. Trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
- Bổ túc trung học phổ thông: Áp
dụng cho cán bộ là người dân tộc thiểu số trong diện quy hoạch;
- Bồi dưỡng: Áp dụng cho cán bộ,
công chức, viên chức được quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 2, Quy định
này;
- Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học: Áp dụng cho cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách diện
quy hoạch thay thế cán bộ, công chức cấp xã;
- Trung cấp chính trị, cao cấp
lý luận chính trị, cử nhân chính trị: Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức
cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu chuẩn ngạch, chức
danh quy định;
- Đại học và sau đại học: Áp dụng
cho cán bộ diện quy hoạch và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo của tỉnh được quy định tại
Điểm a, b, d, Khoản 1, Điều 2 Quy định này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH TRONG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, KHUYẾN KHÍCH TỰ ĐI ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT
Điều 7. Chế
độ, chính sách trong đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này khi được cử đi đào tạo thì
ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn được hưởng
thêm các chế độ đi học từ nguồn ngân sách của tỉnh được áp dụng theo mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định, cụ thể như sau:
1. Đào
tạo trong nước
a) Trợ cấp tiền ăn
- Học tập trung
+ Học tại các tỉnh và thành phố
phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): được trợ cấp 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng;
+ Học tại các tỉnh và thành phố
phía Nam (các tỉnh, thành phố còn lại): được trợ cấp bằng 1 lần mức lương tối
thiểu/người /tháng;
+ Học tập trung trên địa bàn tỉnh
được trợ cấp 0,7 lần mức lương tối thiểu/người/tháng (áp dụng cho cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ diện dự nguồn):
* Học tại chức
+ Trợ cấp tiền ăn theo ngày thực
học (áp dụng trong và ngoài tỉnh);
+ Được trợ cấp 6% mức lương tối
thiểu/người/ngày (áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và diện cán bộ dự
nguồn là người dân tộc thiểu số).
b) Trợ cấp đi thực tế, viết và bảo
vệ luận văn, luận án tốt nghiệp (được thanh toán 1 lần sau khi được cấp
bằng) áp dụng chung cho cả đi học tập trung và tại chức đối với đi đào tạo sau
đại học mức trợ cấp cụ thể như sau:
- Tiến sỹ: 50 lần mức lương tối
thiểu;
- Bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa
II: 40 lần mức lương tối thiểu;
- Thạc sỹ: 30 lần mức
lương tối thiểu;
- Bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa I:
20 lần mức lương tối thiểu;
- Cao cấp lý luận chính trị -
hành chính: 6 lần mức lương tối thiểu.
c) Trợ cấp khác
- Người dân tộc thiểu số
được trợ cấp 0,3 lần mức lương tối thiểu/người/tháng;
- Nữ được trợ cấp 0,2 lần mức
lương tối thiểu/người/tháng (nếu nữ là người dân tộc thiểu số thì được trợ cấp
thêm 0,3 lần mức lương tối thiểu/người/tháng);
- Nữ đang trong thời gian nuôi
con nhỏ dưới 3 tuổi thì được trợ cấp 0,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng
(Trong trường hợp, người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc diện được hưởng
nhiều khoản trợ cấp khác nhau theo quy định tại Điểm này thì mức trợ cấp cao nhất
được hưởng cũng không vượt quá 0,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng).
d) Thanh toán tiền học phí, tài
liệu, nội trú, y tế phí (nếu có) theo phiếu thu của cơ sở đào tạo.
e) Thanh toán chi
phí đi lại
- Học tại các tỉnh
và thành phố phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được thanh toán tiền vé máy bay (hạng vé phổ
thông) 02 lần/năm (4 lượt). Các đối tượng còn lại được thanh toán chi phí đi lại
bằng phương tiện công cộng khác 02 lần/năm (4 lượt);
- Học tại các tỉnh
và thành phố phía Nam (các tỉnh, thành phố còn lại): Áp dụng chung cho tất cả
các đối tượng được thanh toán chi phí đi lại bằng phương tiện công cộng (trừ
máy bay) 02 lần/tháng (4 lượt);
- Học trên địa bàn
tỉnh: Áp dụng chung cho tất cả các đối tượng được thanh toán chi phí đi lại bằng
phương tiện công cộng 02 lần/tháng (04 lượt). Không áp dụng cho học viên đang
công tác trên địa bàn các xã, thị trấn và các phường thuộc huyện, thị xã nơi tổ
chức lớp học.
f) Trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức đi học các lớp tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ
trợ khác do tỉnh mở thì học viên được đài thọ kinh phí đào tạo nhưng không được
hưởng các chế độ trợ cấp đi học còn lại theo Quy định này.
2. Đào tạo ở nước ngoài
Tùy theo lớp học cụ
thể, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem xét, quyết
định và thực hiện theo quy định tài chính về đào tạo ở nước ngoài theo Thông tư
số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 8. chế độ chính sách trong bồi dưỡng
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điểm
2, Quy định này, khi được cử đi bồi dưỡng thì ngoài việc được hưởng nguyên
lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng thêm các chế độ từ nguồn
ngân sách của tỉnh được áp dụng theo mức tối thiểu do nhà nước quy định. Cụ thể
như sau:
1. Bồi dưỡng ở nước ngoài: Chế độ đối với cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định
tài chính hiện hành.
2. Bồi dưỡng ở trong nước: Cán bộ, công chức,
viên chức cấp tỉnh, huyện, xã khi tham gia các lớp bồi dưỡng dưới 3 tháng thực
hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính. Đối với
các lớp bồi dưỡng từ 3 tháng trở lên được áp dụng thanh toán các chế độ sau:
a) Trợ cấp tiền ăn
theo ngày thực học (áp dụng cho học trong và ngoài tỉnh): 6% mức lương tối thiểu/người/ngày;
b) Thanh toán tiền
học phí, tài liệu, nội trú, y tế phí (nếu có) theo phiếu thu của cơ sở đào tạo;
c) Thanh toán chi
phí đi lại:
- Bồi dưỡng tại
các tỉnh và thành phố phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được thanh toán tiền vé máy bay (hạng
vé phổ thông); cán bộ, công chức, viên chức còn lại được thanh toán chi phí đi
lại bằng phương tiện công cộng khác 01 lần (02 lượt) cho các lớp bồi dưỡng dưới
6 tháng, 02 lần (04 lượt) cho các lớp từ 6 tháng trở lên.
- Bồi dưỡng tại
các tỉnh và thành phố phía Nam (các tỉnh, thành phố còn lại) (áp dụng chung cho
tất cả các đối tượng): Được thanh toán chi phí đi lại bằng phương tiện công cộng
01 lần (02 lượt)/tuần;
- Bồi dưỡng trên địa
bàn tỉnh: Không áp dụng cho học viên đang công tác trên địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi tổ chức lớp học. Được thanh toán chi phí đi lại bằng phương tiện công
cộng 1 lần (2 lượt)/tuần/người.
Điều 9. Chính sách khuyến khích tự đi đào tạo
Cán bộ, công chức,
viên chức sau khi có bằng thạc sỹ và tương đương trở lên, đúng chuyên ngành đào
tạo thì được hỗ trợ các mức sau:
1. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức học ngoài giờ hành chính có xác nhận của cơ sở đào tạo và
các hồ sơ liên quan được trợ cấp bằng 50% học phí và trợ cấp bằng 100% mức trợ
cấp đi thực tế, viết và bảo vệ luận văn tốt nghiệp được quy định tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 7 Quy định này tương ứng từng bằng cấp đào tạo (được thanh
toán 1 lần sau khi tốt nghiệp);
2. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức học trong giờ hành chính có quyết định cử đi học của Giám
đốc sở (hoặc tương đương) thì được tạo điều kiện về thời gian và trợ cấp bằng
50% mức trợ cấp đi thực tế, viết và bảo vệ luận văn tốt nghiệp được quy định tại
Điểm b, Khoản 1, Điều 7 Quy định này tương ứng từng bằng cấp đào tạo (được
thanh toán 1 lần sau khi tốt nghiệp).
Điều 10. Chính sách thu hút nguồn nhân
lực
1. Những đối tượng
sau đây tự nguyện làm việc từ 10 năm trở lên tại các cơ quan, đơn vị theo sự
phân công của cấp có thẩm quyền, thì ngoài việc được hưởng lương theo ngạch, bậc
và phụ cấp (nếu có) còn được hưởng trợ cấp ban đầu cho từng đối tượng với các mức
sau:
- Giáo sư - tiến sỹ:
70 lần mức lương tối thiểu;
- Phó giáo sư - tiến
sỹ: 60 lần mức lương tối thiểu;
- Tiến sỹ: 50 lần
mức lương tối thiểu;
- Bác sỹ, dược sỹ
chuyên khoa II: 40 lần mức lương tối thiểu;
- Thạc sỹ:
40 lần mức lương tối thiểu;
- Bác sỹ, dược sỹ
chuyên khoa I: 30 lần mức lương tối thiểu;
- Đại học chính
quy loại giỏi, xuất sắc: 20 lần mức lương tối thiểu;
- Đại học chính
quy loại khá (bố trí cho viên chức ngành Y tế và công chức cấp xã): 15 lần mức
lương tối thiểu.
2. Thời điểm để nhận
trợ cấp ban đầu là sau 3 tháng tính từ ngày nhận công tác.
Những người thuộc
đối tượng thu hút được quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy định này thì ngoài việc
được trợ cấp ban đầu, còn được trợ cấp thêm 0,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng
(trong thời gian 24 tháng kể từ ngày nhận công tác);
Người có nhiều bằng
cấp khác nhau thì chỉ được hưởng một mức trợ cấp tính theo văn bằng cao nhất.
3. Sau thời gian
công tác ít nhất là 5 năm, nếu những cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
thu hút có nguyện vọng được đào tạo trình độ từ cao hơn liền kề thì được xem
xét để giải quyết cho đi đào tạo và được trợ cấp chế độ đi học theo quy định hiện
hành của tỉnh.
Chương V
BỒI HOÀN KINH
PHÍ TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, KHUYẾN KHÍCH TỰ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT
Điều 11. Nguyên tắc bồi thường đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tự đào
tạo và thu hút
1. Cán bộ, công chức,
viên chức và diện dự nguồn cán bộ cho tỉnh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở trong nước và ngoài nước có thời gian từ 3 tháng trở lên do kinh phí Nhà nước
cấp toàn phần hay một phần; sau khi tốt nghiệp và hoàn thành khóa học nếu không
chấp hành sự phân công của tổ chức hoặc thực hiện không đủ thời gian như đã cam
kết tại Điểm a, c, Khoản 1, Điều 3 Quy định này, bỏ học, hoặc không được cấp bằng
tốt nghiệp thì phải bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng. Việc bồi thường chi
phí đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo Điều 25, Thông tư số 03/2011/TT-BNV
ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2011 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức nhận hỗ trợ khuyến khích tự đi đào tạo và trợ cấp thu hút theo quy định
tại Điều 8 và Khoản 1, 2 Điều 9, Quy định này thì tùy theo từng trường hợp cụ
thể phải bồi thường theo quy định tại Khoản 2,3, Điều 12 Quy định này.
Điều 12. Cách tính chi phí bồi thường đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích
tự đào tạo và thu hút
1. Việc tính chi
phí bồi thường đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo Điều 26 Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẩn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng.
2. Đối với trường
hợp nhận hỗ trợ khuyến khích tự đi đào tạo mà không công tác đủ thời gian quy định
thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỷ lệ thời gian cam kết phục vụ
trừ đi thời gian đã công tác.
3. Trường hợp nếu
cán bộ, công chức, viên chức được các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, tuyển dụng
và chi trả trợ cấp ưu đãi thu hút theo Khoản 1, 2, Điều 10 Quy định
này nếu không phục vụ đủ thời gian như đã cam kết hoặc vi phạm pháp luật, bị xử
lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí ưu đãi đã được hưởng theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phương thức cấp phát và thanh quyết toán
Hàng năm, đơn vị sử
dụng ngân sách lập dự toán chi cho việc đào tạo, bồi dưỡng gửi cơ quan Tài chính
cùng cấp xét duyệt để làm cơ sở và thanh quyết toán. Phương thức thanh toán như
sau:
1. Đối với
các lớp đào tạo, bồi dưỡng về hành chính nhà nước (bao gồm: bồi dưỡng quản lý
nhà nước, trung cấp hành chính và đại học), lý luận chính trị (bao gồm: trung cấp,
cao cấp và đại học), các lớp đại học chuyên ngành:
a) Sở Tài chính,
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã cấp kinh phí về cho các đơn vị mở
lớp goàm: Kinh phí phục vụ trực tiếp cho việc mở lớp, kinh phí đào tạo, hỗ trợ
một phần tiền ăn cho học viên.
b) Các đơn vị cử
cán bộ, công chức đi học thực hiện:
- Chi phí đi lại từ
cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết nguyên đán); chi
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức trong những ngày đi tập
trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức
đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ). Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học
và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi học sử dụng
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ
cho cán bộ, công chức được cử đi học hai khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên
tắc: Các khoản chi hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Cơ quan, đơn vị
cử cán bộ, công chức đi học không chi hỗ trợ tiền chi phí đi lại và tiền thuê
chỗ nghỉ đối với các trường hợp là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc,
tổ dân phố ở phường, thị trấn đã được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chi
hỗ trợ theo quy định;
- Đối với các lớp
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ có thời gian từ 3 tháng trở lên: Học viên được
thanh toán các khoản nêu tại Quy định này do cơ quan Tài chính cấp
trực tiếp về cho các đơn vị có cán bộ đi học; mức chi không vượt quá các khoản
được quy định tại Quy định này.
c) Cán bộ, công chức,
viên chức không thuộc đối tượng được quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 2
Quy định này được Giám đốc sở hoặc tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thị quyết
định cử tự đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hoặc để đạt tiêu chuẩn
ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước thì không áp dụng chính
sách trợ cấp nêu tại Quy định này mà tuỳ theo khả năng nguồn kinh phí của
đơn vị tự cân đối chi hỗ trợ không quá 50% tiền học phí, nhưng phải được xây dựng
trong quy chế chi tiêu nội bộ.
2. Đối với các lớp đào tạo Sau đại học trong và ngoài nước và diện tạo
nguồn
a) Nếu cán bộ,
công chức thuộc Khối Đảng, Đoàn thể và diện tạo nguồn thì nguồn kinh phí được cấp
qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy và quyết toán với Sở Tài chính.
b) Nếu cán bộ,
công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước thì nguồn kinh phí cấp qua Sở Nội vụ
và quyết toán với Sở Tài chính.
Các trường hợp
trên sẽ được giải quyết thanh toán vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
3. Đối với diện thu hút nguồn nhân lực và diện hỗ trợ khuyến khích tự
đào tạo
a) Đối với cấp tỉnh:
Các trường hợp tự đi đào tạo và được thu hút về các cơ quan Đảng, Đoàn thể do Sở
Tài chính cấp phát qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy; còn đối với các trường hợp tự đi
đào tạo và được thu hút về các cơ quan hành chính, sự nghiệp do Sở Tài chính cấp
phát qua Sở Nội vụ để thanh toán từ nguồn ngân sách của tỉnh.
b) Đối với cấp huyện,
cấp xã: Các trường hợp tự đi đào tạo và được thu hút về xã do Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện cấp phát qua Phòng Nội vụ để thanh toán nguồn kinh phí đã phân cấp
về cho các huyện, thị xã.
4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
Doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh (kể cả DNNN đã cổ phần hóa): Được phép vận dụng chính sách quy
định tại văn bản này trong việc thu hút nguồn nhân lực và công tác đào tạo, bồi
dưỡng viên chức và người lao động ở đơn vị. Kinh phí trợ cấp thu hút và đào tạo,
bồi dưỡng do doanh nghiệp chi trả.
Điều 14. Trách nhiệm của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ
1. Xây dựng Kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức hàng năm trình Hội đồng Đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ tỉnh phê duyệt.
2. Tham mưu Tỉnh ủy,
UBND tỉnh mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh và cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch và phù hợp với vị trí công tác
theo đúng quy định.
3. Phối hợp các cơ
quan có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí, thẩm quyền
và điều kiện tiêu chuẩn trong việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng.
4. Tổng hợp, báo
cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Hội đồng Đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ tỉnh, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thực hiện lập dự
toán, cấp phát và quyết toán kịp thời đúng chế độ quy định; đồng thời báo cáo
quyết toán ngân sách địa phương cho Bộ Tài chính.
2. Nguồn kinh phí
từ nguồn kinh phí đào tạo khác thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 16. Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở đào tạo khác của tỉnh
Có trách nhiệm phối
hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ để tiến hành lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị
xã
1. Căn cứ vào Đề án
đã được phê duyệt, thường xuyên rà soát, xây dựng quy hoạch cán bộ và kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và giai đoạn gửi về
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ vào tháng 10 hàng năm.
2. Cử cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện theo đúng thẩm quyền, đối
tượng, điều kiện, tiêu chuẩn đã quy định của Quy định này.
3. Thực hiện việc
thanh quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do địa phương,đơn vị mình quản
lý.
4. Báo Bình Phước,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thông báo các chỉ tiêu nhu cầu
và chức danh cần thu hút của tỉnh do Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ cung cấp
sau khi được các cơ quan đơn vị đăng ký.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã kiến nghị bằng văn bản gửi
về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.