ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7285/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ- CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định
số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ -CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông
tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ Thông
tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Căn cứ Quyết định
số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy định về trình tự, thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính theo giá thị trường
khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình
thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định
số 48/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định giá nhà, đất do Nhà nước quản lý
theo giá thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định
số 3531/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành
lập Hội đồng Thẩm định giá Thành phố;
Xét đề nghị của
Hội đồng Thẩm định giá Thành phố tại Công văn số 9779/HĐTĐG-BVG ngày 02 tháng
10 năm 2013 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1036/TTr-SNV ngày 16
tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng
Thẩm định giá Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Hội đồng Thẩm định giá Thành phố).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch- Kiến trúc, Cục trưởng Cục Thuế Thành phố,
Chánh Thanh tra Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện và các thành viên Hội đồng Thẩm định giá Thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV, ĐTMT;
- Lưu: VT, (ĐTMT-Chg) MH
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
GIÁ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm Quyết định số 7285/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thẩm định giá Thành phố
Hội đồng Thẩm định
giá Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập, có chức năng
thẩm định giá nhà, đất trên địa bàn Thành phố khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao
đất tại Thành phố Hồ Chí Minh và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố
giao.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng Thẩm định giá Thành phố
1. Thẩm định
nghĩa vụ tài chính khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất tại Thành phố Hồ
Chí Minh;
2. Thẩm định giá
bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
3. Các nhiệm vụ
khác, hoặc công việc cụ thể theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
NHIỆM TRONG HỘI ĐỒNG
Điều 3. Phân công, phân nhiệm giữa các thành viên trong Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng
(Phó Giám đốc Sở Tài chính):
a) Chịu trách nhiệm
chung, điều hành hoạt động của Hội đồng, chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
b) Ký các văn bản
có liên quan của Hội đồng;
c) Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân Thành phố về nội dung văn bản trình và thời hạn giải quyết
hồ sơ, công việc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Quy chế đã ban
hành.
d) Thành lập Tổ
Chuyên viên giúp việc của Hội đồng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Tổ Chuyên viên.
đ) Xem xét giải
quyết các khiếu nại, tố cáo (nếu có).
e) Là người phát
ngôn đại diện cho Hội đồng Thẩm định giá Thành phố; được nhân danh Hội đồng Thẩm
định giá Thành phố phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí và các đối tượng
có liên quan; phát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của Hội đồng Thẩm định
giá thành phố về các vấn đề liên quan;
2. Phó Chủ tịch Hội
đồng (Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch
Hội đồng điều hành công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
b) Kiểm tra về hồ
sơ nguồn gốc, pháp lý đất; số liệu diện tích đất, bản vẽ hiện trạng vị trí đất;
và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
c) Có ý kiến về
các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
d) Tham dự các cuộc
họp giải quyết các vướng mắc liên quan đến nguồn gốc pháp lý đất khi Ủy ban
nhân dân Thành phố và các đơn vị mời.
3. Ủy viên Thường
trực Hội đồng (Sở Tài chính) có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch
Hội đồng điều hành công việc của Hội đồng, được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ
trì một số phiên họp của Hội đồng và báo cáo lại để Chủ tịch Hội đồng quyết định;
b) Theo dõi khối
lượng công việc và tiến độ giải quyết hồ sơ đến Hội đồng;
c) Có ý kiến về hồ
sơ thẩm định giá để Hội đồng xem xét, thẩm định.
d) Trực tiếp theo
dõi chỉ đạo hoạt động của Tổ Chuyên viên giúp việc cho Hội đồng; kiểm tra, đôn
đốc hoạt động của Tổ Chuyên viên;
đ) Trình Chủ tịch
hội đồng phê duyệt, ban hành Quy chế hoạt động của Tổ Chuyên viên; Quy trình,
thủ tục giải quyết hồ sơ của Tổ Chuyên viên;
e) Bố trí lịch họp,
địa điểm họp và chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng.
4. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Cục Thuế Thành phố có trách nhiệm:
a) Kiểm tra nghĩa
vụ thuế, khấu trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và các chi phí khác
theo quy định vào nghĩa vụ tài chính (nếu có); Kiểm tra tính phù hợp các thông
tin liên quan đến lĩnh vực thuế trong báo cáo kết quả thẩm định giá của đơn vị
tư vấn thẩm định giá.
b) Có ý kiến về
các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
5. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra bản vẽ
hiện trạng nhà, vật kiến trúc trên đất, số liệu diện tích nhà, vật kiến trúc
trên đất (nếu có); Kiểm tra các thông số tính toán liên quan đến suất đầu tư
xây dựng công trình, việc áp dụng đơn giá xây dựng trong việc xác định giá trị
còn lại của công trình, vật kiến trúc trên đất trong báo cáo kết quả thẩm định
giá của đơn vị tư vấn thẩm định giá. Có ý kiến với Hội đồng giải quyết các vấn
đề thuộc chức năng của Sở Xây dựng liên quan pháp lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Xây dựng;
6. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính
pháp lý nội dung dự thảo các văn bản của Hội đồng trước khi Hội đồng trình Ủy
ban nhân dân Thành phố; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp
luật;
b) Có ý kiến về
các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
7. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Sở Quy hoạch-Kiến trúc có trách nhiệm:
a) Kiểm tra các nội
dung hồ sơ nhà, đất có liên quan đến quy hoạch xây dựng đảm bảo phù hợp pháp lý
quy hoạch trên từng địa bàn cụ thể đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và
để đơn vị tư vấn thẩm định giá áp dụng vào phương án tính toán nghĩa vụ tài
chính.
b) Có ý kiến về
các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
8. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Thanh tra Thành phố có trách nhiệm:
a) Tham gia giám
sát, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác thẩm định
giá.
b) Có ý kiến với
Hội đồng giải quyết các vấn đề thuộc chức năng và những vấn đề phát sinh thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra;
9. Ủy viên Hội đồng
là đại diện cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ hồ sơ tài liệu theo yêu cầu và có ý kiến về những nội dung có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm
việc bằng hình thức hội nghị, theo nguyên tắc tập thể quyết định các vấn đề
thông qua tại cuộc họp. Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các
cuộc họp của Hội đồng, tham gia thảo luận, góp ý, quyết định các vấn đề thuộc
trách nhiệm của Hội đồng. Cuộc họp thẩm định giá chỉ được tiến hành khi có mặt
ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng trở lên tham dự.
2. Các quyết định
của Hội đồng phải đạt ít nhất 2/3 ý kiến nhất trí của tổng số thành viên trong
Hội đồng có mặt mới có giá trị thực hiện. Các thành viên không nhất trí có quyền
bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp
thành viên Hội đồng dự họp đã có ý kiến tại cuộc họp nhưng sau đó cơ quan mà
thành viên đó đại diện có ý kiến khác bằng văn bản thì đây được xem là ý kiến
cuối cùng của cơ quan có đại diện là thành viên Hội đồng.
4. Thành viên Hội
đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trong trường hợp thành viên Hội đồng do
nhu cầu công tác phải thuyên chuyển sang đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, Chủ tịch Hội
đồng trình Ủy ban nhân dân Thành phố có Quyết định thay thế thành viên Hội đồng
theo đúng thành phần đã quy định trên cơ sở đề cử của cơ quan tham gia thành
viên Hội đồng.
5. Nếu thành viên
Hội đồng vắng mặt trong ba kỳ họp Hội đồng liên tiếp mà không báo cáo lý do cụ
thể, Chủ tịch Hội đồng báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố thay thế thành
viên khác.
6. Về vấn đề ủy
quyền khi thành viên Hội đồng vắng mặt trong phiên họp:
a) Các thành viên
của Hội đồng vì bận công tác không thể tham dự cuộc họp của Hội đồng phải có ý
kiến chính thức của mình bằng văn bản hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đại
diện tham dự cuộc họp;
b) Nếu người ủy
quyền không có ý kiến bằng văn bản thì ý kiến phát biểu của người được ủy quyền
được xem là ý kiến của người ủy quyền;
c) Thành viên Hội
đồng có trách nhiệm ký tên vào biên bản họp Hội đồng (kể cả trường hợp không dự
họp mà cử người khác dự thay).
7. Hội đồng họp định
kỳ hàng tuần. Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể tổ chức họp đột xuất. Trước
khi tiến hành họp Hội đồng, phải có thư mời và tóm tắt nội dung cuộc họp gửi
trước 3 ngày cho các thành viên Hội đồng.
8. Các thành viên
Hội đồng và các chuyên viên Tổ Chuyên viên giúp việc không được cung cấp các
thông tin, nghiệp vụ của Hội đồng khi chưa có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Chương III
QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Quy trình và thời gian thẩm định hồ sơ của Hội đồng Thẩm định
giá Thành phố
1. Tiếp nhận và
quy trình xử lý:
a) Tất cả các hồ
sơ đề nghị thẩm định giá đều được gửi về Hội đồng Thẩm định giá Thành phố (Sở
Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng) để tiếp nhận; Hội đồng tập trung
đầu mối xử lý, không lập thủ tục văn bản chuyển qua lại giữa các thành viên Hội
đồng.
b) Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất, Ủy viên thường trực Hội
đồng (Sở Tài chính) thực hiện việc tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu đơn vị
tư vấn có chức năng thẩm định giá để trình Hội đồng Thẩm định giá Thành phố quyết
định.
c) Sau khi nhận đủ
hồ sơ và Chứng thư kèm báo cáo kết quả định giá, Chủ tịch Hội đồng Thẩm định
giá Thành phố giao Tổ Chuyên viên giúp việc của Hội đồng nghiên cứu, kiểm tra
và tổ chức nghiệm thu kết quả tư vấn trước khi họp Hội đồng thông qua và lập Tờ
trình trình Hội đồng xem xét, quyết định.
d) Trên cơ sở đề
nghị của Tổ Chuyên viên, Hội đồng Thẩm định giá Thành phố họp thông qua kết quả
thẩm định giá và lập Tờ trình đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định. Những vấn đề đã được xác định thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn thì cơ quan đó chịu trách nhiệm xử lý trực tiếp xử lý (không thông
qua Hội đồng).
2. Về thời gian xử
lý hồ sơ:
a) Trường hợp hồ
sơ đủ điều kiện đưa ra họp Hội đồng để thẩm định giá thì thời gian giải quyết hồ
sơ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ
sơ đơn giản đã có quy định cụ thể, chỉ cần trả lời bằng văn bản thì không phải
họp Hội đồng, thời gian giải quyết không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ. Trường hợp phức tạp hoặc có tình tiết mới phát sinh cần phải
làm rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định việc gia hạn thời gian giải quyết nhưng
không quá 10 (mười) ngày làm việc;
c) Đối với hồ sơ
đã có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về thời gian thực hiện thì Hội
đồng thực hiện theo đúng chỉ đạo;
d) Đối với hồ sơ
là cơ chế, chính sách thì thời gian xử lý có thể kéo dài hơn, nhưng phải báo
cáo tiến độ thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
Chương IV
KINH PHÍ VÀ CON
DẤU CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 6. Nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng Thẩm định giá Thành phố và Tổ
chuyên viên do ngân sách Thành phố cấp hàng năm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch
chi tiêu được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; Tổ Chuyên viên lập dự toán
thu chi theo quy định trình Hội đồng thông qua, Chủ tịch Hội đồng phê duyệt các
khoản chi cụ thể và quyết toán, sau đó công khai cho các thành viên Hội đồng.
Điều 7. Hội đồng Thẩm định giá Thành phố được sử dụng con dấu của Sở Tài chính
để hoạt động.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Cán bộ, công chức tham gia Hội đồng Thẩm định giá Thành phố không thực
hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các
quy định của Nhà nước gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc các bên có liên quan, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các thành viên Hội đồng Thẩm định giá Thành phố và các thành viên Tổ
Chuyên viên giúp việc có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, khi xét thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung
Quy chế, Chủ tịch Hội đồng lấy ý kiến thống nhất của các thành viên Hội đồng,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.