UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 724/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
30 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY BIÊN CHẾ CỦA TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 05 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số
68/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 32/2009/TTLT-
BLĐTBXH-BNV ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và định mức cán bộ,
nhân viên của cơ sở bảo trợ xã hội công lập;
Căn cứ Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày
21/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 44/TTr-LĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2011 và của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 148/TTr-SNV ngày 19 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Yên Bái là đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, có chức
năng tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục, dạy nghề, tổ chức lao động sản
xuất, phục hồi chức năng và cung cấp dịch vụ về công tác xã hội cho những đối
tượng được quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP;
2. Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Yên Bái (sau
đây gọi tắt là Trung tâm) chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái;
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng được Nhà nước cấp kinh phí để hoạt động theo quy định của pháp
luật;
4. Trụ sở của Trung tâm đặt tại phường Yên
Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tiếp nhận, quản lý các đối tượng theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP bao gồm:
a) Trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ
mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả
năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc
mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người
nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo, thuộc diện đặc biệt
khó khăn không tự lo được cuộc sống.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên thuộc
diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống.
b) Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình
nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu,
người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được
Chính phủ quy định cho từng thời kỳ) thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo
được cuộc sống.
c) Người tàn tật nặng không còn khả năng lao
động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo, thuộc diện đặc
biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống.
d) Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm
thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan Y tế chuyên khoa tâm thần
chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận mãn tính, sống độc
thân không nơi nương tựa hoặc thuộc diện hộ gia đình nghèo, thuộc diện đặc biệt
khó khăn không tự lo được cuộc sống.
đ) Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao
động, thuộc hộ gia đình nghèo, thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được
cuộc sống.
e) Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp:
Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục;
nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động.
g) Nạn nhân bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử
dụng trong chiến tranh Việt Nam hiện nay bị tàn tật nặng không có người chăm
sóc nuôi dưỡng.
h) Những người không thuộc đối tượng bảo trợ xã
hội nêu tại khoản a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này nhưng không có điều kiện
sống ở gia đình và có nhu cầu vào sống ở Trung tâm, tự nguyện đóng góp kinh phí
hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.
i) Các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Tổ chức học văn hóa, học nghề:
Trung tâm đảm bảo cho trẻ em đang nuôi dưỡng
được học văn hóa trong các trường phổ thông công lập, dân lập, các trung tâm
giáo dục thường xuyên hoặc tại cơ sở bảo trợ xã hội; Việc học nghề thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí:
Trung tâm được trang bị tủ sách, phòng đọc; cung cấp sách, báo, tạp chí, đài,
tivi để đáp ứng nhu cầu về giải trí và thông tin cho các đối tượng; hàng tuần
tổ chức hoạt động dạy hát, dạy nhạc hoặc sinh hoạt văn nghệ, thể thao, vui chơi
giải trí phù hợp với sức khỏe cho từng đối tượng.
4. Trung tâm đảm bảo chất lượng các bữa ăn hàng
ngày cho đối tượng nuôi dưỡng. Ngoài chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo
quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ- CP, Trung tâm huy động sự giúp đỡ của các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng và tổ chức lao động tăng gia sản xuất để cải thiện
đời sống cho đối tượng.
5. Cung cấp dịch vụ về công tác xã hội theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP bao gồm:
a) Tư vấn, tham vấn để giải quyết sự căng thẳng
về quan hệ, tình cảm và trợ giúp tiếp cận các dịch vụ xã hội; tổ chức các cuộc
tiếp xúc, trao đổi để tìm ra khó khăn và cách thức giải quyết khó khăn; trợ
giúp về thức ăn, chỗ ở tạm thời; hỗ trợ khám, chữa bệnh và học tập; trợ giúp
học nghề, tìm việc làm, nâng cao thu nhập và vui chơi giải trí, sinh hoạt văn
hóa tinh thần;
b) Nâng cao năng lực cho cán bộ liên quan ở cộng
đồng, thành viên các gia đình để họ tự giải quyết các vấn đề phát sinh, vượt
qua hoàn cảnh khó khăn;
c) Tổ chức các hoạt động trợ giúp cộng đồng,
nâng cao năng lực phát hiện vấn đề, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực thông
qua các chương trình, dự án; tổ chức thực hiện kế hoạch có sự tham gia của
người dân, người cao tuổi, người tàn tật và trẻ em, thúc đẩy cộng đồng phát
triển.
6. Thực hiện việc tự chủ về biên chế cán bộ,
nhân viên và kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và do Giám đốc sở Lao động Thương binh và Xã hội giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có 01 Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc giúp việc Giám đốc. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Trung tâm; các Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám
đốc Trung tâm phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám
đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp quản lý của tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm, gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Quản lý giáo dục;
- Phòng Y tế - Nuôi dưỡng.
Các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó
trưởng phòng; Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng thực hiện theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
3. Về biên chế:
a) Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự
nghiệp công lập; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, Giám đốc Trung
tâm xác định tổng số biên chế để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng biên chế trình Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hàng năm.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ
công chức, viên chức của Trung tâm thực hiện theo quy định phân cấp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đã được quy
định, Trung tâm xây dựng quy chế làm việc, quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể
cho các phòng chuyên môn và tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ
trì phối hợp với các ngành có liên quan triển khai quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm Bảo trợ
Xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT-Tỉnh uỷ;
- TT-HĐND tỉnh;
- TT.UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Như Điều 5 QĐ;
- Phó VPUBND tỉnh (TH, NC);
- Cổng giao tiếp điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NC.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|