ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
113/2006/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/ 2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 159/TTr-SNN&PTNT ngày 04/10/2016
và công văn thẩm định của Sở Tư pháp số 882/STP-XDKT ngày 13 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định phân công trách nhiệm quản lý phát triển ngành
nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2016/QĐ-UBND ngày 14
tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong quản lý phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài
chính, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý hoạt động ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hoạt động ngành
nghề nông thôn
Các hoạt động ngành nghề
nông thôn được quy định tại Điều 3, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006
của Chính phủ.
Điều 4. Nội dung quản lý
nhà nước về ngành nghề nông thôn
1. Xây dựng, tổ chức thực
hiện: Các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề án, chương trình và dự án
về ngành nghề nông thôn.
2. Ban hành các chủ trương,
chính sách phát triển ngành nghề nông thôn; tổ chức triển khai, tuyên truyền,
vận động, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển ngành nghề nông thôn.
3. Thực hiện vai trò hướng
dẫn, hỗ trợ, định hướng phát triển và quản lý tình hình hoạt động ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Thu thập thông tin, thống
kê, báo cáo số liệu, tình hình các cơ sở ngành nghề nông thôn theo định kỳ và
đột xuất; tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở ngành nghề nông thôn theo chức
năng được quy định.
5. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về ngành nghề nông thôn cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa
bàn của tỉnh.
6. Hỗ trợ các cơ sở ngành
nghề nông thôn trong quá trình hoạt động về: Sản xuất, chế biến, thị trường
tiêu thụ, vốn, thuế, đất đai, khoa học công nghệ, lao động, môi trường.
7. Tổ chức công nhận, đăng
ký và giám sát chất lượng sản phẩm ngành nghề truyền thống, làng nghề trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nội dung
khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm quản
lý nhà nước
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Là đầu mối thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương điều tra, thống kê, báo
cáo số liệu, tình hình các cơ sở ngành nghề nông thôn định kỳ 6 tháng, hàng
năm, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch hàng năm và 05 năm, chương trình, dự án về phát triển ngành nghề nông
thôn và tổ chức triển khai thực hiện.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
d) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực ngành nghề nông
thôn.
đ) Phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại trong lĩnh
vực nông, lâm sản và thủy sản.
e) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai có hiệu quả Chương trình
Khuyến công, hoạt động xúc tiến thương mại; nghiên cứu đẩy mạnh các giải pháp
tích cực áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất nhằm tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm;
b) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm, dài hạn, tổ chức thực hiện chương trình, đề
án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển công nghiệp nông thôn; hỗ trợ cơ sở
ngành nghề nông thôn trong các vấn đề liên quan đến thương mại, thị trường, tư vấn
xuất khẩu.
c) Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ
chế chính sách phát triển ngành nghề nông thôn.
d) Phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn các văn
bản quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý.
đ) Tổ chức thực hiện công
tác xúc tiến thương mại công nghiệp; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại trong lĩnh vực thương mại -
công nghiệp.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo ngắn
hạn, dài hạn các nghề phù hợp với nhu cầu của địa phương; thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề và cấp chứng chỉ đào tạo nghề cho lao
động hoàn thành khóa học đào tạo của các cơ sở dạy nghề.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về lao động cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, các chế độ khác
có liên quan đến người lao động.
c) Phối hợp với các cơ quan
có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ sở ngành nghề nông thôn
trong việc thực hiện các chế độ đối với người lao động và vấn đề khác có liên
quan.
d) Tổ chức triển khai thực
hiện tốt các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với người lao động trong vay
vốn sản xuất, kinh doanh; đào tạo nâng cao tay nghề; giải quyết việc làm và các
chính sách hỗ trợ khác liên quan đến lao động.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và các địa phương tổ chức giải quyết, hướng dẫn, kế hoạch hỗ trợ tạo
việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn.
e) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện an toàn lao động trong các cơ sở ngành nghề nông thôn; tổ chức đào tạo,
tập huấn và cấp giấy chứng nhận công nhận về an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho các cơ sở, doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Trên cơ sở chức năng và
nhiệm vụ hàng năm của Sở, xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiên cứu, hỗ
trợ về công nghệ; hướng dẫn đăng ký và công bố chất lượng sản phẩm liên quan
đến lĩnh vực do ngành quản lý; hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu cho các doanh
nghiệp và cơ sở ngành nghề nông thôn.
b) Hướng dẫn, tuyên truyền,
phổ biến cho các cơ sở ngành nghề nông thôn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng, giá trị hàng
hóa của các cơ sở ngành nghề nông thôn.
c) Tham mưu UBND tỉnh ban
hành các chủ trương, chính sách ưu đãi hỗ trợ về khoa học công nghệ cho lĩnh
vực ngành nghề nông thôn.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Sở Tài nguyên và môi
trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở,
doanh nghiệp vi phạm ô nhiễm môi trường; hướng dẫn xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường theo quy định.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban
hành các chính sách có liên quan đến đất đai và môi trường, hướng dẫn thực hiện
các chủ trương, chính sách của tỉnh và Trung ương.
c) Hướng dẫn, đẩy nhanh tiến
độ giải quyết các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn.
6. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương mời gọi các dự
án đầu tư phát triển và bảo tồn làng nghề, dự án phát triển cơ sở hạ tầng du
lịch làng nghề; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khai thác và phát triển các sản
phẩm du lịch dựa trên nền tảng cơ sở vật chất hạ tầng và sản phầm từ các làng
nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống, đồng thời gắn kết với các tuyến,
điểm du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
7. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương có liên quan hướng
dẫn thực hiện việc hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Bộ, ngành Trung ương.
b) Hàng năm căn cứ kế hoạch
phát triển ngành nghề nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng
cân đối ngân sách, Sở Tài chính thẩm định và bố trí kinh phí trong dự toán của
cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ theo đúng quy định hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn thủ tục, thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư; tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án phát triển ngành
nghề nông thôn theo luật đầu tư.
b) Phối hợp với Sở Tài chính
và UBND cấp huyện nghiên cứu bố trí tăng cường kế hoạch nguồn vốn hàng năm cho
các huyện trong quản lý nhà nước và hỗ trợ nguồn vốn cho các hoạt động xúc tiến
đầu tư, xúc tiến thương mại, ngành nghề nông thôn.
c) Phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu
tư các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và xử lý vi
phạm theo quy định Luật Đầu tư.
9. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, UBND cấp xã phối hợp với các sở, ngành quản lý, kiểm tra, giám sát các cơ
sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
b) Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, thực hiện phân cấp quản lý hoạt động ngành nghề nông thôn
theo ngành, thống nhất từ cấp huyện đến cấp xã trên cơ sở phân cấp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn theo từng lĩnh vực, ngành
của tỉnh.
c) Chỉ đạo các bộ phận
chuyên môn thống kê, tổng hợp báo cáo số liệu, tình hình các cơ sở ngành nghề
nông thôn định kỳ và báo cáo đột xuất cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
d) Hàng năm, lập kế hoạch,
chương trình hỗ trợ cho chương trình phát triển ngành nghề nông thôn trên địa
bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình cho UBND tỉnh xem
xét.
đ) Chỉ đạo các phòng ban, bộ
phận chuyên môn của huyện tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án về các lĩnh vực phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản, cơ điện nông nghiệp trên địa bàn huyện.
e) Phối hợp với các sở, ban,
ngành hướng dẫn, tổ chức thực hiện, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến lĩnh vực ngành nghề nông thôn cho các xã, phường, thị trấn,
các cơ sở trên địa bàn.
g) Thực hiện công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn và phối hợp với các cơ quan
liên quan để giải quyết những nội dung liên quan đến phát triển làng nghề,
ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
10. Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Chịu trách nhiệm thống
kê, tổng hợp báo cáo số liệu, tình hình các cơ sở ngành nghề nông thôn định kỳ
trên địa bàn cấp xã cho UBND cấp huyện và có những đề xuất, kiến nghị kịp thời
với UBND cấp huyện để giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn.
b) Phối hợp với các bộ phận
chuyên môn của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong công tác quản lý, triển
khai các chương trình, dự án, thực hiện công tác giám sát quá trình thực hiện.
c) Phối hợp với các bộ phận
chuyên môn của các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền,
vận động, phổ biến các chủ trương chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển các
ngành nghề mới và các cơ sở mới thành lập ở địa phương mình.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn triển khai, theo dõi thực hiện và báo cáo UBND tỉnh theo định
kỳ 6 tháng và hàng năm.
2. Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt những nội
dung, nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời kiến nghị bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.