QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ
CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 72/2005/QĐ-UBND ngày 23/9/2005 của UBND tỉnh
Khánh Hoà )
Chương 1
CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ
MỤC I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng được hưởng chế độ công
tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Cơ quan, đơn vị được cử
đi công tác.
Điểu
2. Điểu kiện được hưởng chế độ công
tác phí:
1 . Được cấp có thẩm quyền
cử đi công tác .
2. Thực hiện đúng nhiệm
vụ được giao.
3. Có đủ các chứng từ để
thanh toán.
4. Những trường hợp sau
đây không được thanh toán công tác phí:
4.1.Thời gian điều trị
tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
4.2. Những ngày làm việc
riêng trong thời gian đi công tác.
4.3. Những ngày học ở trường
lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được hưởng chế độ đối với cán bộ được
Cơ quan cử đi học.
4.4. Những ngày được giao
nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc Cơ quan khác.
Điều
3. Công tác phí là một khoản chi phí
trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác
trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.
Điều
4. Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người
đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của Cơ
quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.
Điều
5. Ngoài mức công tác phí tại quy định này, Cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác và Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng ngân
sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho
người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.
MỤC
II. CÁC KHOẢN THANH TOÁN CÔNG TÁC PHÍ
Điều
6. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ Cơ quan đến nơi công tác:
1.Trường hợp đi công tác
bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt:
1.1. Người đi công tác
sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì
được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch
vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu,...).
1.2. Tiền tàu, xe được
thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người
đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến
đi công tác (do Cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp
chi trả. Trường hợp người đi công tác bằng xe ô tô Cơ quan thì không được thanh
toán tiền tàu xe.
2. Trường hợp đi công tác
bằng phương tiện máy bay:
2.1. Người đi công tác
được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp.
+ Là cán bộ lãnh đạo cấp
Sở, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương
trở lên;
+ Cán bộ, công chức có
mức lương từ hệ số 5,7,6 trở lên ( tương đương với hệ số lương cũ trước ngày 1/10/2004
là 4,47) . Khi nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn
chuyển xếp lương để xác định lại cho phù hợp.
Trường hợp Cơ quan, đơn
vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công
tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng Cơ quan, đơn vị (
là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các
khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với
người đi công tác là cán bộ xã) xem xét, quyết định để được thanh toán.
Người đi công tác bằng
phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay và tiền cước
phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).
2.2. Người đi công tác
không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm 2.1 nêu trên, nếu đi bằng phương
tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công
cộng thông thường (khi có vé máy bay).
3. Đối với cán bộ tự túc
phương tiện đi công tác:
Trường hợp cán bộ tự túc
phương tiện đi công tác ở những nơi không có phương tiện vận tải ô tô hành khách
công cộng thông thường, thì được thanh toán chi phí nhiên liệu (xăng) theo định
mức 30 km/1lít cho số Km thực đi theo giá nhiên liệu tại thời điểm thanh toán;
đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn
đường thì được thanh toán tối đa gấp 1,5 lần cho số nhiên liệu theo định mức
trên.
Căn cứ để thanh toán gồm
giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của Cơ quan nơi đến công tác và
bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị, lãnh
đạo cấp xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.
Điểu
7. Phụ cấp công tác:
Phụ cấp công tác được tính
từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về Cơ quan của mình
(bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo
quy định). Phụ cấp công tác được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu
vặt, mức chi cụ thể như sau:
1.Mức phụ cấp công tác
phí trong tỉnh tối thiểu 10 khi trở lên (từ trụ sở Cơ quan đến nơi công tác) là
20.000 đồng/ngày/người.
2.Mức phụ cấp công tác
phí trong tỉnh đến hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh là
30.000đ/ngày/người.
3.Mức phụ cấp công tác
phí ngoài tỉnh ( trừ TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội) 40.000đồng/ngày/người .
4. Mức phụ cấp công tác
phí ngoài tỉnh đối với trường hợp đi công tác tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội) 50.000
đồng/ngày/người.
Điều
8. Thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
1. Người đi công tác được
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi tiền thuê phòng
nghỉ được thanh toán theo hóa đơn thu tiền thực tế, mức tối đa quy định như
sau:
- TPHà Nội và TP Hồ Chí
Minh mức chi 120.000 đồng/ngày/người;
- Trong tỉnh và ngoài tỉnh
mức chi 100.000 đồng/ngày/người .
2. Trường hợp đi công tác
một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng
riêng thì mức thuê phòng theo hóa đơn thu tiền thực tế, mức tối đa như sau:
- TP HàNội và TP Hồ Chí
Minh mức chi 200.000đồng/ngày/người;
- Các tỉnh khác mức chi
150.000đồng/ngày/người;
- Trong tỉnh mức chi 120.000đồng/ngày/người
.
3. Trường hợp không có
hoá đơn thanh toán:
Cán bộ được cử đi công
tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn) thì
được thanh toán theo mức khoán như sau:
- Ngoài tỉnh mức chi 40.000
đồng/ngày/người;
- Trong tỉnh mức chi 20.000
đồng/ngày/người.
Điều
9. Thanh toán khoản tiền công tác phí:
1. Đối với cán bộ cấp xã:
áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong Huyện trên
10 ngày/tháng, mức khoán 40.000 đồng/tháng/người.
2. Đối với cán bộ thuộc
các Cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho trường hợp người đi công tác thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công
văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...), mức khoán 150.000 đ/tháng/người .
Riêng Lực lượng kiểm lâm,
Quản lý thị trường, Lực lượng bảo vệ rừng thường xuyên phải đi công tác lưu
động từ 10 ngày đến 15ngày/tháng được áp dụng theo mức khoán công tác phí là
90.000 đồng/tháng/người.
Điều
10. Trường hợp có những đoàn công tác
liên ngành, liên Cơ quan:
Cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm,
tiền thuê xe ôm ...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh
toán tiền công tác. phí cho người thuộc Cơ quan mình cử (bao gồm tiền tàu xe,
phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
Chương
2
CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ
MỤC I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
11. Các Cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị tổng kết, đại hội với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Ban
thường vụ Tỉnh Ủy hoặc Thường trực Tỉnh Ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Hội nghị triệu tập toàn
huyện, thị xã và thành phố phải được phép bằng văn bản của Ban thường vụ Huyện
Ủy, Thị Ủy, Thành Ủy hoặc Thường trực Huyện Ủy, Thị Ủy, Thành Ủy hoặc Chủ tịch
UBND huyện, thị xã và thành phố.
Điều
12. Chi phí hội nghị nêu trong Quy định
này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính
chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của
các Cơ quan, đơn vị .
Điều
13. Tất cả các Cơ quan, đơn vị khi tổ
chức hội nghị phải sắp xếp địa điểm hợp lý (nếu được thì kết hợp nhiều nội dung),
chương trình hội nghị ngắn gọn, đạt hiệu quả, chuẩn bị nội dung có chất lượng,
cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3
ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày. Các Cơ quan, đơn vị khi tổ chức
hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại Quy định này và dự trù
kinh phí trong phạm vi dự toán năm của Cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu
đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng,
quà lưu niệm.
Điều
14. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại
biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền
lương của mình; Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại
theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, các doanh nghiệp.
Điều
15. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm kiểm soát việc chi tiêu hội nghị của đơn vị bảo đảm chi đúng chế độ quy định.
MỤC
II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều
16. Nội dung chi :
- Tiền thuê hội trường
trong những ngày tổ chức hội nghị trong trường hợp Cơ quan tổ chức hội nghị không
có địa điểm phải thuê).
- Tiền in (hoặc mua) tài
liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu Cơ quan tổ chức hội
nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi .
- Tiền thuê xe ô tô đưa
đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.
- Tiền nước uống.
- Chỉ hỗ trợ tiền ăn, thuê
chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tàu xe cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương.
- Các khoản chi khác như:
Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.Các khoản chi khen thưởng thi
đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi công tác tuyên truyền, tham quan,
nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị, mà
tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quỹ phúc lợi của Cơ
quan, đơn vị (nếu có).
Điều
17. Mức chi cụ thể:
1. Các mức chi hỗ trợ cho
đại biểu là khách mời không hưởng tương:
1.1.Chi hỗ trợ tiền ăn:
- Đối với che cuộc hội
nghị do các đơn vị cấp tỉnh tổ chức mức chi 40.000 đồng/ngày/người .
- Đối với các cuộc hội
nghị do các đơn vị cấp huyện, thị xã và thành phố Nha Trang tổ chức mức chi 30.000
đồng/ngày/người.
- Đối với các cuộc hội
nghị do các đơn vị cấp xã, phường, thị trấn tổ chức mức chi 20.000
đồng/ngày/người.
Trong trường hợp phải tổ
chức ăn tập trung, thì Cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của các
đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức quy định trên.
1.2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ:
Mức chi 90.000 đồng/người/ngày.
1.3. Chi hỗ trợ tiền tàu,
xe: Theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương
cho số Khi thực đi do Thủ trưởng Cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
2. Chi nước uống: Mức 5.000
đồng/người/ngày.
Chương
3
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
18. Việc lập dự toán, phân bổ và
quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều
19. Những khoản chi công tác phí, chi
hội nghị không đúng theo Quy định này khi kiểm tra Cơ quan quản lý cấp trên, Cơ
quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu Cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh
chi sai, chuẩn chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi
sai.
Điều
20. Các đơn vị căn cứ vào dự toán
kinh phí được giao hàng năm theo định mức đã phân bổ và nhiệm vụ công tác để
sắp xếp bố trí cán bộ đi công tác và tổ chức các hội nghị trong khả năng ngân
sách đã giao; không đặt vấn đề bổ sung kinh phí (trừ trường hợp đặc biệt phải
có phê chuẩn của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các đơn vị thuộc tỉnh quản lý và
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, TP Nha Trang đối với đơn vị do huyện, thị xã,
thành phố quản lý).
Điều
21. Đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các Cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng theo Quy định
này và che văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều
22. Các doanh nghiệp nhà nước vận
dụng chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị tại Quy định này để thực hiện phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị./.