ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/2008/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 25 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ
chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban Dân
tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa
phương;
Theo đề nghị
của Trưởng ban Ban Dân tộc thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí
chức
năng
Ban Dân tộc
thành phố là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại
địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Ban Dân tộc
thành phố là cơ quan ngang Sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định, chỉ thị về lĩnh vực
công tác dân tộc
thuộc phạm vi quản
lý;
2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố các chương trình, kế hoạch công tác dài
hạn
và
hàng năm, các dự
án quan
trọng
thuộc
lĩnh vực dân tộc trên địa bàn thành phố;
3. Trình Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn
thành
phố;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ
biến, giáo
dục
pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản
lý;
5. Điều tra nghiên cứu tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân
tộc;
đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế
xã
hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán
và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn thành phố theo phân công, phân cấp;
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố;
7. Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội tại địa
phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng có khó khăn đặc biệt do Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Dân tộc giao;
8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện
bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các dân tộc
ở địa phương;
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số trên
địa bàn thành phố;
10. Trình
Ủy ban nhân dân thành phố
các biện pháp cụ thể để duy
trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn thành phố; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi
đã được phê
duyệt;
11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan nhà nước ở địa
phương
giải quyết các
nguyện
vọng chính
đáng của đồng bào
theo chế độ
chính
sách và quy định
của
pháp luật;
12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng
cường khối
đoàn kết các dân tộc trong thành
phố;
13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính
sách
của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh
tế,
giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo
nhân
rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;
14. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn thành
phố;
15. Phối hợp với
Sở Nội vụ
trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân
đối
với
những nơi
có
đông đồng bào dân
tộc;
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực
và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi
quản lý;
17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan
theo mục tiêu và
nội
dung được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Dân tộc;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách,
chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và
bồi dưỡng
về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán
bộ, công
chức thuộc
thẩm quyền;
20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban
nhân dân thành phố;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 3. Cơ
cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh
đạo:
a) Ban Dân tộc
thành phố có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban
là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, Phó Trưởng ban
được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc thành phố;
d)
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính
sách;
- Phòng Pháp
chế và tuyên truyền.
3. Biên chế:
a) Biên chế
hành chính của Ban Dân tộc thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
trong tổng biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao;
Căn cứ vào khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm của công tác dân tộc trên địa bàn thành
phố, Trưởng ban Ban Dân tộc thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định
biên chế của Ban để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
b) Việc bố trí
cán bộ, công chức của Ban phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ
cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt,
giao Trưởng ban Ban Dân tộc thành phố ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy
định hiện hành có liên quan.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là
05 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân tộc
thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|