BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2001/QĐ-BTCCBCP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH SÁCH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/3/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ cho phép thành lập Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Xuất bản - In -
Phát hành sách Việt Nam, Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Xuất bản - In - Phát hành sách
Việt Nam đã được Đại hội thành lập Hội Xuất bản - In - Phát hành sách Việt Nam
thông qua ngày 26/10/2001.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Ông Chủ tịch Hội Xuất
bản - In - Phát hành sách Việt Nam, Ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Thang Văn Phúc
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH SÁCH VIỆT NAM
(Gọi tắt là: Điều lệ Hội Xuất bản Việt Nam)
Chương 1.
TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
Hội Xuất bản - In - Phát hành sách Việt Nam
(gọi tắt là Hội Xuất bản Việt Nam)
Điều 2. Tính chất
1. Hội Xuất bản Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp tự nguyện của những người làm công tác xuất bản, in, phát hành sách ở Việt
Nam.
2. Hội hoạt động theo chủ trương đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước, quy định của pháp luật và điều lệ của
Hội.
Điều 3. Mục đích.
1. Hội Xuất bản Việt Nam tâp hợp, đoàn kết những
người làm công tác xuất bản in, phát hành sách trong cả nước, góp phần xây dựng
và phát triển ngành Xuất bản - in - Phát hành sách Việt Nam.
2. Hội góp phần tạo nên những xuất bản phẩm có giá
trị, giới thiệu những di sản văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa thế giới để
ngành Xuất bản Việt Nam ngày càng xứng đáng là trung tâm tổ chức, phổ biến và bảo
tồn kho tàng kiến thức của dân tộc, góp phần làm phong phú kho tàng kiến thức của
nhân loại, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nâng cao dân trí và đời sống tinh
thần của nhân dân.
3. Hội mở rộng quan hệ với các tổ chức nước ngoài
và quốc tế nhằm phát triển sự nghiệp xuất bản, in, phát hành sách theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi hoạt động
Hội Xuất bản Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước.
Trụ sở đặt tại Hà Nội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động.
Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc: dân chủ,
hiệp thương, tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí và tuân thủ pháp luật.
Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
Điều 6. Mối quan hệ:
1. Hội thiết lập mối quan hệ mật thiết với các cơ
quan chức năng của Đảng, Nhà nước và các tổ chức có liên quan.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa -
Thông tin về lĩnh vực hoạt động xuất bản, in, phát hành sách.
3. Hội thường xuyên phối hợp hoạt động chuyên môn với
các tổ chức xuất bản - in - phát hành sách trong cả nước.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HỘI
Điều 7. Nhiệm vụ của hội.
1. Tập hợp và đoàn kết những người làm công tác xuất
bản - in - phát hành sách có nhiệt tình tham gia công tác Hội.
2. Tuyên truyền và hướng dẫn hội viên thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác xuất bản, góp phần phổ biến
xuất bản phẩm.
3. Đề xuất với Đảng, Nhà nước về những chủ trương,
đường lối, chính sách và được cung cấp các nguồn thông tin cần thiết để phát
triển sự nghiệp xuất bản - in - phát hành sách.
4. Vận động hội viên ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng xuất bản phẩm.
5. Đề xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng của
Bộ Văn hóa - Thông tin và các cơ quan liên quan trong việc bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho hội viên về chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ.
6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của hội
viên, của các tổ chức thành viên.
7. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các
nhà xuất bản, cơ sở in, tổ chức phát hành sách để chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho hội viên.
8. Mở rộng hợp tác, giao lưu với các tổ chức nước
ngoài và quốc tế về xuất bản - in - phát hành sách trong khuôn khổ pháp luật,
góp phần thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
9. Phát triển hội viên mới.
Điều 8. Quyền hạn của Hội.
1. Đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, chính
sách liên quan đến hoạt động và hệ thống tổ chức của ngành xuất bản, in, phát
hành.
2. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
cho hội viên.
3. Tổ chức trưng bày, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
của Hội viên.
4. Tham gia hội đồng thẩm định do Bộ Văn hóa -
Thông tin và các cơ quan khác lập để xét thưởng các sản phẩm của Ngành khi được
yêu cầu.
5. Thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định
của pháp luật.
6. Quan hệ với các tổ chức nước ngoài và quốc tế về
suất bản, in, phát hành theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định những vấn đề tài chính theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn hội
viên:
1. Cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xuất bản,
in, phát hành sách được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Là công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong
lĩnh vực xuất bản - in - phát hành sách.
3. Tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện xin gia nhập
Hội.
4. Có ý thức, nhiệt tình xây dựng tổ chức các cấp của
Hội và có khả năng đóng góp về chuyên môn nghiệp vụ cho hoạt động của Hội.
5. Đóng Hội phí cho Hội.
Điều 10. Hội viên chính thức,
hội viên danh dự
1. Hội viên chính thức là hội viên có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện để được kết nạp vào Hội.
2. Hội mời những cá nhân, tổ chức có đóng góp tích
cực cho hoạt động xuất bản, in, phát hành sách làm hội viên danh dự.
Điều 11. Kết nạp hội viên
1. Cá nhân, tổ chức xin vào Hội phải có hồ sơ theo
quy định của Ban chấp hành Trung ương Hội.
2. Hồ sơ xin vào Hội được ban lãnh đạo chi hội hoặc
Hội thành viên xem xét và đề nghị Ban Thường vụ quyết định.
3. Những nơi chưa có tổ chức hội thành viên, chi hội
trực thuộc thì người muốn vào hội gửi hồ sơ xin vào Hội về Ban Thường vụ xem
xét, quyết định.
4. Thể thức kết nạp hội viên do Ban Thường vụ quy định.
Điều 12. Ra hội, miễn sinh hoạt,
khai trừ hội viên
1. Hội viên xin ra hội phải có đơn gửi tới tổ chức
cơ sở hội nơi mình sinh hoạt để báo cáo về Ban Thường vụ quyết định.
2. Hội viên không có điều kiện tham gia sinh hoạt
thì tổ chức cơ sở Hội xét miễn sinh hoạt và báo cáo Ban Thường vụ quyết định.
3. Hội viên làm tổn thương danh dự, uy tín và lợi
ích của Hội thì bị khai trừ và xóa tên trong danh sách hội viên.
4. Thể thức xin ra hội, miễn sinh hoạt, khai trừ hội
viên do Ban Thường vụ quyết định.
Điều 13. Nhiệm vụ hội viên
1. Chấp hành điều lệ, nghị quyết của Hội và quy định
của tổ chức cơ sở hội, của cơ quan nơi hội viên đang sinh hoạt và công tác.
2. Có tinh thần xây dựng tổ chức Hội ngày càng lớn
mạnh.
3. Sinh hoạt và đóng hội phí theo qui định của Ban
chấp hành Trung ương Hội.
4. Giới thiệu hội viên mới.
Điều 14. Quyền hạn hội viên
1. Được cấp thẻ hội viên.
2. Được tham gia sinh hoạt và quyết định các công
việc của Hội.
3. Được đề cử, ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh
đạo Hội.
4. Được chất vấn, góp ý, phê bình các cơ quan lãnh
đạo Hội.
5. Được hưởng các quyền lợi tinh thần và vật chất
do hoạt động của hội mang lại.
6. Được xin ra khỏi Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC HỘI
Điều 15. Tổ chức hội:
Hội Xuất bản Việt Nam gồm:
- Trung ương Hội.
- Hội thành viên (các Hội được thành lập ở các tỉnh
theo quy định của pháp luật)
- Chi Hội cơ sở.
Bộ máy tổ chức của Trung ương Hội gồm: Văn phòng Hội;
Các Ban chuyên môn nghiệp vụ, các cơ quan thông tin (báo, tạp chí) và các tổ chức
trực thuộc được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Cơ quan lãnh đạo của
Hội:
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại
biểu toàn quốc.
2. Cơ quan điều hành cao nhất giữa hai kỳ đại hội
là BCH Trung ương Hội.
3. Cơ quan giải quyết các công việc thường xuyên của
Hội là Ban Thường vụ.
4. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 5 năm.
Khi có quá bán số hội viên yêu cầu và được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sẽ tổ chức Đại hội bất thường.
Điều 17. Đại hội đại biểu toàn
quốc.
1. Ban chấp hành Trung ương Hội là người triệu tập
Đại hội đại biểu toàn quốc.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ:
- Thông qua báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ qua
và phương hướng, nhiệm vụ hoạt động trong nhiệm kỳ tới.
- Thông qua báo cáo sửa đổi, bổ sung điều lệ.
- Bầu Ban chấp hành Trung ương hội.
Điều 18. Đại biểu dự đại hội.
1. Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là đại biểu
chính thức được bầu từ đại hội cơ sở, mỗi hội viên chỉ được tham dự ở 1 đại hội
cơ sở.
Các ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội trong nhiệm
kỳ là đại biểu chính thức và đương nhiên của Đại hội.
2. Số lượng đại biểu chính thức, dự khuyết do Ban
chấp hành Trung ương Hội qui định.
3. Việc bãi miễn quyền đại biểu do Ban Kiểm tra tư
cách đại biểu đề nghị và Đại hội quyết định.
4. Trường hợp khuyết đại biểu chính thức thuộc tổ
chức cơ sở nào thì đại biểu dự khuyết của tổ chức đó thay thế.
Điều 19. Ban chấp hành Trung
ương:
Ban chấp hành Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Thực hiện các nghị quyết của Đại hội, đề ra chủ
trương công tác và phương hướng hoạt động của Hội trong từng thời kỳ, quyết định
tài chính của Hội, kết nạp, xóa tên đưa ra khỏi Hội, khen thưởng, kỷ luật các tổ
chức và hội viên. Thành lập hoặc giải thể các chi hội và các tổ chức trực thuộc
Hội.
2. Ban chấp hành Trung ương bầu Chủ tịch, các phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Thường vụ, ban Kiểm tra và cử các Ban chuyên
môn nghiệp vụ của Hội.
3. Khi cần thiết, Ban chấp hành Trung ương có quyền
bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm các thành viên Ban Chấp hành. Số lượng bổ sung
không quá 1/3 tổng số Ban Chấp hành.
4. Các quyết định của Ban Chấp hành Trung ương chỉ
được ban hành khi có quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
5. Ban chấp hành Trung ương 01 năm họp 1 lần; khi cần
họp bất thường do Ban Thường vụ triệu tập.
Điều 20. Ban Thường vụ:
Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban chấp
hành Trung ương, gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên Thường
vụ. Số lượng phó Chủ tịch và các ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương
Hội quy định và bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Ban Thường vụ
họp 6 tháng một lần.
Ban Thường vụ có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nghị quyết của
Đại hội, của Ban chấp hành và các công việc thường xuyên của Hội.
2. Bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ phụ trách các tổ
chức trực thuộc Hội.
3. Chỉ đạo, theo dõi, phối hợp hoạt động của các hội
thành viên, chi hội, ban kiểm tra, các ban chuyên môn nghiệp vụ của hội.
4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định.
5. Các quyết định của Ban Thường vụ chỉ được ban
hành khi có quá bán số ủy viên Ban Thường vụ tán thành.
Điều 21. Chủ tịch, các phó Chủ
tịch, Tổng thư ký, ủy viên Thường vụ
1. Chủ tịch là đại diện về mặt pháp lý và là người
lãnh đạo cao nhất của Hội.
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch phụ trách một số lĩnh
vực công tác được phân công và thay mặt Chủ tịch khi được ủy quyền.
3. Tổng Thư ký là người giải quyết công việc hàng
ngày của Hội.
4. Ủy viên Thường vụ được phân công phụ trách từng
phần công việc cụ thể của Hội.
Điều 22. Ban kiểm tra.
Ban kiểm tra Trung ương Hội (gọi tắt là Ban kiểm
tra) do Ban chấp hành Hội bầu ra. Ban Kiểm tra gồm: Trưởng ban và một số ủy
viên; Trưởng ban Kiểm tra là ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội.
Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Kiểm tra:
1. Kiểm tra việc thi hành điều lệ Hội, Nghị quyết Đại
hội, các quy định của Ban chấp hành, của Ban Thường vụ.
2. Kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của các tổ chức trực thuộc Hội.
3. Kiểm tra các tổ chức cơ sở hội.
4. Đề xuất, kiến nghị xử lý các khiếu nại, tố cáo của
hội viên. Kiểm tra các đợt kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản về Ban Chấp hành
Trung ương Hội xem xét, xử lý theo điều lệ Hội hoặc quy định của pháp luật.
Điều 23. Hội thành viên:
Việc thành lập Hội thành viên của Hội xuất bản Việt
Nam, phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, do Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và được Ban Chấp hành Trung ương Hội
chấp thuận.
Điều 24. Chi hội
Chi hội xuất bản, in, phát hành sách là tổ chức cơ
sở của Hội Xuất bản Việt Nam.
Mỗi cơ sở xuất bản, in, phát hành sách có từ 10 hội
viên trở lên được thành lập chi hội.
Chi hội có trách nhiệm:
1. Quản lý hội viên và tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện các nghị quyết, chương trình công tác của Ban
Chấp hành Trung ương và Ban Thường vụ Hội.
2. Tập hợp, phản ánh các nguyện vọng, kiến nghị của
hội viên với Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ.
3. Mỗi chi hội được bầu Chi Hội trưởng, chi hội phó
và ủy viên.
4. Nhiệm kỳ của chi hội là 5 năm.
5. Qui chế về tổ chức và hoạt động của chi hội do
Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 25. Tài sản, tài chính của
Hội.
Tài sản của Hội bao gồm tiền và hiện vật. Nguồn tài
chính của Hội gồm có:
1. Hội phí của hội viên.
2. Các nguồn thu do hoạt động của các tổ chức hội.
3. Các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
4. Sự hỗ trợ của Nhà nước.
Điều 26. Quản lý tài chính
Việc sử dụng, quản lý tài sản và tài chính của Hội
phải thực hiện theo Quy chế về tài sản và tài chính của Hội và quy định của
pháp luật.
Quy chế về tài sản và tài chính của Hội do Ban chấp
hành Trung ương quy định.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT
Điều 27. Khen thưởng
Hội viên và các tổ chức của hội có thành tích sẽ được
Hội khen thưởng hoặc được đề nghị Nhà nước khen thưởng.
Quy chế xét khen thưởng do Ban chấp hành Trung ương
Hội quy định.
Điều 28. Kỷ luật
Hội viên và các tổ chức của hội vi phạm pháp luật,
vi phạm điều lệ Hội tùy theo mức độ sẽ bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo,
cách chức đến đưa ra khỏi Hội. Việc kỷ luật hội viên được thông báo tới các tổ
chức của Hội và đương sự.
Quy chế kỷ luật do Ban chấp hành Trung ương Hội quy
định.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Sửa đổi điều lệ.
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Xuất bản Việt
Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Điều 30. Hiệu lực
Điều lệ Hội Xuất bản Việt Nam gồm 7 chương - 30 điều
đã được thông qua tại Đại hội thành lập Hội ngày 26/10/2001 và có hiệu lực kể từ
ngày được Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định phê duyệt.
Ban chấp hành Trung ương Hội có trách nhiệm hướng dẫn
chi tiết việc thực hiện điều lệ.