|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 704/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ TỔNG KẾT NGHỊ QUYẾT SỐ 48-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM
2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Kế hoạch số 1267-KH/BCĐ ngày 15 tháng 5
năm 2019 của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính
trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Chính phủ tổng
kết Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW (để báo cáo);
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục trực thuộc, Cổng TTĐTCP;
- Lưu: VT, PL (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH
TỔNG
KẾT NGHỊ QUYẾT SỐ 48-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHIẾN
LƯỢC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ)
Thực hiện Kế hoạch số 1267-KH/BCĐ ngày 15 tháng 5
năm 2019 của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính
trị (Khóa IX) về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi là Kế hoạch số 1267-KH/BCĐ),
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng kết với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc tổng kết nhằm đánh giá tình hình thực hiện chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong 15 năm qua. Từ
đó, đề xuất định hướng, giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật thời gian tới nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật, phục vụ
việc xây dựng các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Yêu cầu
- Việc tổng kết phải đánh giá đầy đủ, toàn diện kết
quả đạt được, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm rút ra
trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 48-NQ/TW);
Kết luận số 01-KL/TW ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW và yêu cầu,
nội dung tổng kết theo Kế hoạch số 1267-KH/BCĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Ban
Chỉ đạo xây dựng Đề án tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW.
- Kế thừa kết quả tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết số 48-NQ/TW đã tiến hành vào năm
2015, bảo đảm sự thống nhất và đồng bộ với tổng kết Nghị quyết số 49-NQ/TW của
Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và sơ kết 5 năm triển
khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật
cho giai đoạn tiếp theo; góp phần chuẩn bị nội dung Văn kiện Đại hội xin của Đảng;
đề xuất, kiến nghị dự thảo nghị quyết, kết luận hoặc chỉ thị của Bộ Chính trị
(nếu có).
- Xác định rõ nội dung công việc, thời hạn hoàn
thành và trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW.
- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và thực
hiện đầy đủ nội dung, đúng tiến độ đã nêu trong Kế hoạch.
- Công tác tổng kết tiến hành thiết thực, tiết kiệm,
hiệu quả; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu,
quan điểm, định hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo
Nghị quyết số 48- NQ/TW và Kết luận số
01-KL/TW.
- Liên hệ, đánh giá sự bổ sung, phát triển quan điểm,
chủ trương của Đảng liên quan đến xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
trong các lĩnh vực theo yêu cầu tại các Văn kiện Đại hội, Nghị quyết của Ban Chấp
hành Trung ương, Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ sau khi
có Nghị quyết số 48-NQ/TW đến nay.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm
vụ, thực hiện tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
và Kết luận số 01-KL/TW tại cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Việc thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá được
thực hiện trên cơ sở các số liệu thống kê việc thực hiện từ khi ban hành Nghị
quyết số 48-NQ/TW (tháng 5 năm 2005) đến hết
tháng 6 năm 2019.
2. Nội dung tổng kết
Nội dung tổng kết được thực hiện theo Kế hoạch số
1267-KH/BCĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án tổng kết
Nghị quyết số 48-NQ/TW.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch tổng kết của
Chính phủ, đề cương báo cáo cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 31 tháng 5 năm
2019.
2. Thực hiện tổng kết và xây dựng báo cáo của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương
Cơ quan chủ trì: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Chậm nhất ngày 22 tháng 8 năm
2019 các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải gửi báo cáo (theo đề
cương kèm theo Kế hoạch này) về Bộ Tư pháp (qua đầu mối Vụ Các vấn đề chung về
xây dựng pháp luật) để tổng hợp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giúp Tỉnh ủy, Thành ủy xây dựng và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp (qua đầu
mối Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật) để tổng hợp theo đề cương và thời
hạn trong Kế hoạch số 1267-KH/BCĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Ban Chỉ đạo xây
dựng Đề án tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW.
3. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các hệ chuyên đề
nghiên cứu gắn với 06 định hướng về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
và 12 nhóm giải pháp trong xây dựng và thi hành pháp luật đã được xác định
trong Nghị quyết số 48-NQ/TW, 06 định hướng
tiếp tục thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2020 và các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Kết luận
số 01-KL/TW:
a) Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các hệ chuyên đề
Cơ quan thực hiện: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(theo danh mục kèm theo).
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: chậm nhất ngày 20 tháng 8 năm
2019 gửi về Bộ Tư pháp.
b) Tổ chức Hội thảo, hội nghị cho ý kiến hoàn
thiện các hệ chuyên đề
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các
chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, hoạt động thực tiễn.
Thời gian thực hiện: trong tháng 7 và tháng 8 năm
2019.
4. Tổ chức một số Đoàn công tác làm việc với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương.
Cơ quan đầu mối thực hiện: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, bộ, cơ quan
ngang bộ.
Thời gian thực hiện: trong tháng 7 và tháng 8 năm
2019.
5. Xây dựng và hoàn thiện Báo cáo tổng kết của
Ban Cán sự đảng Chính phủ
a) Tổng hợp, xây dựng Báo cáo tổng kết của Ban
Cán sự đảng Chính phủ
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; các địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31 tháng 8 năm
2019.
b) Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến góp ý đối với dự
thảo Báo cáo tổng kết của Ban Cán sự đảng Chính phủ
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp
Cơ quan phối hợp: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; các địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15 tháng 9 năm
2019.
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Cán sự đảng
Chính phủ đối với nội dung dự thảo Báo cáo
Cơ quan chủ trì: Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 20 tháng 9 năm
2019.
d) Chỉnh lý, hoàn thiện Báo cáo gửi Ban chỉ đạo
xây dựng Đề án tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
Cơ quan chủ trì: Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30 tháng 9 năm
2019.
6. Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương tổ chức tổng kết, xây dựng báo cáo tổng
kết
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
Thời gian thực hiện: trong thời gian tổng kết.
IV. KINH PHÍ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
Kinh phí bảo đảm cho việc tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính lập dự toán bổ sung nguồn kinh phí cho hoạt động tổng kết./.
ĐỀ CƯƠNG
BÁO
CÁO THÀNH PHẦN TỔNG KẾT NGHỊ QUYẾT SỐ 48-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2005 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 (ĐỐI VỚI BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC
CHÍNH PHỦ)
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
PHẦN THỨ NHẤT
BỐI CẢNH TÌNH HÌNH VÀ TỔ
CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48-NQ/TW
I. KHÁI QUÁT, BỐI CẢNH TÌNH
HÌNH
- Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội trong nước
và quốc tế tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW
và trong thời gian thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW.
- Đặc điểm và những yêu cầu về xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật trong thời gian thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW.
Lưu ý: bộ, cơ quan ngang bộ nêu rõ tác động của bối
cảnh trong nước và quốc tế đối với việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
đối với ngành, lĩnh vực phụ trách ( đây sẽ là định hướng để đánh giá kết quả và
hạn chế ở phần III)
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48-NQ/TW
- Trách nhiệm của Ban Cán sự đảng bộ, cơ quan ngang
bộ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết (gồm
cả Kết luận số 01): liệt kê cụ thể các quyết định, kế hoạch triển khai...
- Các hình thức triển khai thực hiện Nghị quyết, những
cách làm, những bài học kinh nghiệm trong triển khai thực hiện Nghị quyết.
Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh những cách làm mới, sáng tạo, được đánh giá là hiệu
quả khi triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Những hạn chế, bất cập trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW
(gồm cả Kết luận số 01) và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế này.
Lưu ý: Mục này có thể kế thừa kết
quả tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW
nhưng phải tập trung làm rõ việc quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận
01-KL/TW và Nghị quyết số 48-NQ/TW từ năm
2016 đến nay.
Nêu rõ số lượng dự án luật, pháp lệnh làm theo
quy trình mới của Luật BHVBQPPL và đánh giá
khái quát ưu điểm, khó khăn vướng mắc của các dự án ban hành theo quy trình mới,
nếu có thể, so sánh với các dự án ban hành trong giai đoạn trước theo quy trình
cũ.
PHẦN THỨ HAI
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 48-NQ/TW
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thực
tiễn hoạt động, bám sát các định hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
giải pháp xây dựng và thi hành pháp luật nêu trong Nghị quyết số 48-NQ/TW và Kết luận 01-KL/TW, đề nghị bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng kết, đánh giá theo các nội dung sau
đây:
1. Khái quát những kết quả đạt được
2. Những kết quả cụ thể
2.1. Kết quả thực hiện 06 định hướng xây dựng
pháp luật trong Nghị quyết số 48-NQ/TW
trên từng lĩnh vực
2.1.1. Lĩnh vực pháp luật về tổ chức và hoạt động của
các thiết chế trong hệ thống chính trị, tập trung vào nội dung xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền và pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, pháp luật về cán bộ, công chức, công vụ.
2.1.2. Lĩnh vực pháp luật về bảo đảm quyền con người,
quyền tự do, dân chủ của công dân.
2.1.3. Lĩnh vực pháp luật về dân sự, kinh tế.
2.1.4. Lĩnh vực pháp luật về giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, thể thao, dân tộc, tôn giáo,
dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hội.
2.1.5. Lĩnh vực pháp luật về quốc phòng và an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2.1.6. Lĩnh vực pháp luật về hội nhập quốc tế, bao
gồm nội luật hóa điều ước quốc tế.
Lưu ý:
(1) Quá trình đánh giá kết quả thế chế hóa cần
có sự liên hệ, đánh giá sự bổ sung, phát triển quan điểm, chủ trương của Đảng,
kết quả đạt được về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong từng lĩnh vực
theo yêu cầu tại các Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, XI, XII, Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ
sau khi có Nghị quyết số 48-NQ/TW đến nay.
(2) Đối với kết quả đạt được theo từng lĩnh vực
nêu trên, đề nghị cần tổng hợp, đánh giá trên các khía cạnh sau đây:
- Tính đầy đủ của hệ thống văn bản pháp luật:
thông qua việc thống kê số văn bản pháp luật do cơ quan mình ban hành và số lượng
trình dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, đầu mục các luật đã bao quát hết các
lĩnh vực do bộ, ngành mình phụ trách chưa? Nếu thiếu thì thiếu lĩnh vực nào...
(theo Phụ lục số 1, 2, 2a).
- Tính đầy đủ, phù hợp trong việc thể chế
hóa: các quan điểm, định hướng xây dựng pháp luật của Đảng thể hiện
trong Nghị quyết số 48-NQ/TW và các văn kiện
Đại hội Đảng, nghị quyết của Ban Chấp hành trung ương, nghị quyết, kết luận, chỉ
thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư được ban hành từ sau khi có Nghị quyết số 48-NQ/TW đến nay (có tính chất bổ sung, phát
triển các định hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật): Đã thể chế hóa đầy
đủ/chưa đầy đủ hoặc trong quá trình thể chế hóa có vướng mắc đã xin ý kiến chỉ
đạo và có kết luận của cấp có thẩm quyền,... Ví dụ:
Nghị quyết số 48
xác định “Hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự hình thành, phát triển lành mạnh
thị trường lao động theo hướng đa dạng hóa các hình thức tìm việc làm, giới thiệu
việc làm và tuyển chọn lao động, khuyến khích mở rộng thị trường lao động có
hàm lượng chất xám cao. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và
người sử dụng lao động.”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung
ương Khóa XII xác định xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng,
tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Nghị quyết số 22-NQ/TW
ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế khẳng định “Hội
nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc
phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực
hiện đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước
đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.”
(…)
Các bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành những dự án luật,
pháp lệnh nào để thể chế hóa các quan điểm nêu trên, mức độ thể chế hóa các chủ
trương, đường lối của đảng. Đối với những dự án đã ban hành và có hiệu lực thi
hành trên thực tế cần đánh giá mức độ phù hợp của chính sách với thực tiễn.
- Tính kịp thời và ổn định của văn bản:
đánh giá tính kịp thời của văn bản thông qua việc xem xét thời gian ban hành so
với chiến lược, kế hoạch hoặc chương trình xây dựng văn bản pháp luật đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; đánh giá tính ổn định của văn bản thông qua việc xem
xét số lần sửa đổi, bổ sung, thay thế.
- Tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất
của văn bản: đã bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất...
chưa, nêu những nội dung trong các luật, pháp lệnh còn mâu thuẫn, chồng chéo,
thiếu thống nhất (theo Phụ lục số 6).
- Tính khả thi và hiệu lực của văn bản:
đã bảo đảm tính khả thi ngay khi luật, pháp lệnh có hiệu lực hay phải chờ văn bản
hướng dẫn thực hiện, nêu những nội dung trong các luật, pháp lệnh hoặc văn bản
dưới luật chưa khả thi, ban hành ra không thực hiện được...
- Việc nội luật hóa điều ước quốc tế: trong
giai đoạn tiến hành tổng kết, Việt Nam đã gia nhập bao nhiêu điều ước quốc tế
và ban hành bao nhiêu luật, pháp lệnh để nội luật hóa các điều ước quốc tế. (Đối
với những điều ước quốc tế cần nội luật hóa trước khi áp dụng)
- Tính hiệu quả /tác động của văn bản:
+ Đánh giá những thành tựu nổi bật, đánh dấu sự
phát triển của từng lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình
trong 15 năm qua (làm rõ những nội dung cơ bản, giá trị, ý nghĩa và hiệu lực của
từng chế định pháp luật đối với cuộc sống).
+ Nêu một số tác động kinh tế - xã hội nổi bật của
các luật và văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tham mưu cho Chính phủ trình hoặc ban hành theo thẩm quyền trong giai
đoạn 2005 - 2019.
(3) Việc đánh giá không dàn trải theo năm mà tập
trung vào từng giai đoạn để có tính tổng quát, có thể so sánh, đối chiếu nhằm
làm rõ sự phát triển, hoàn thiện của hệ thống pháp luật. Các số liệu nên được
thống kê và phân tích, đánh giá theo các thời điểm: trước khi có Nghị quyết số 48-NQ/TW, sau khi thực hiện Nghị quyết được 5
năm (2005-2010), 10 năm (2005-2015) và 15 năm (2015 đến nay, là thời gian chưa
có tổng kết, vừa triển khai thi hành Kết luận 01-KL/TW, vừa là giai đoạn trọng
điểm triển khai thi hành Hiến pháp 2013).
(4) Cách viết nên theo hướng nêu nhận định, đánh
giá, sau đó là các số liệu để chứng minh, không nên liệt kê.
2.2. Kết quả thực hiện nhóm giải pháp về xây dựng
pháp luật
2.2.1. Trong việc đổi mới lập, thực hiện Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh và Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ. Trong đó, cần tập trung đánh giá việc xác định, lựa chọn các
lĩnh vực trọng điểm được đề cập trong Nghị quyết số 48-NQ/TW cần ưu tiên đầu tư để xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
Lưu ý: đối với từng bộ, cơ quan ngang bộ: cần
đánh giá việc ưu tiên xây dựng thể chế trong lĩnh vực do cơ quan quản lý có phù
hợp với các định hướng hoàn thiện pháp luật nêu trong Nghị quyết số 48-NQ/TW không?
Có thể đánh giá theo giai đoạn 2005 - 2016 (trước
khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực) và từ 2016 đến nay để so sánh, nêu bật ưu điểm, chỉ ra hạn chế
trong việc lập, thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ gắn với việc thay đổi quy
trình xây dựng văn bản.
2.2.2. Trong việc đổi mới quy trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội; quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đánh giá việc hiện
đại hóa phương thức và phương tiện xây dựng pháp luật (chất lượng cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật; số lượng, chất lượng cơ sở dữ liệu pháp luật của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ mà người dân được quyền tiếp cập, việc
khai thác, ứng dụng tối đa khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin vào đổi mới
phương pháp, tiến độ, chất lượng và hiệu quả xây dựng pháp luật).
Lưu ý: có thể đánh giá theo giai đoạn 2005- 2016
(trước khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực) và từ 2016 đến nay để so sánh, nêu bật ưu điểm, chỉ ra hạn chế
trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của bộ, cơ quan ngang bộ. (Đối
với giai đoạn từ 2016 đến nay: có thể đánh giá theo từng giai đoạn xây dựng văn
bản, ví dụ: giai đoạn lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh để trình Chính phủ
đưa vào Đề nghị về Chương trình, giai đoạn sau khi Chính phủ trình Đề nghị về
Chương trình sang Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội...)
2.2.3. Trong việc ban hành văn bản quy định chi tiết
thi hành luật, pháp lệnh (theo Phụ lục số 3).
Lưu ý: bộ, cơ quan ngang bộ đánh giá tính kịp thời
của văn bản quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành; đánh giá tính đúng thẩm
quyền, đúng phạm vi được luật, pháp lệnh giao.
2.2.4. Trong việc nâng cao trình độ, năng lực và
trách nhiệm của cơ quan (tập thể) và người đứng đầu (cá nhân) đối với công tác
xây dựng pháp luật
- Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong việc chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật
(ví dụ: số lượng phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật của Chính phủ, số lượng
văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác xây dựng pháp luật
nói chung, đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ, cơ quan
ngang bộ nói riêng; số lượng văn bản quy phạm pháp luật do tổ chức pháp chế bộ,
cơ quan ngang bộ thẩm định hằng năm...).
- Số lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác pháp chế (theo Phụ lục số 10).
2.2.5. Trong việc tăng cường vai trò, trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức nghiên cứu chuyên ngành, các tổ chức đoàn thể và nhân dân
trong hoạt động xây dựng pháp luật.
- Vai trò, trách nhiệm các cơ quan, tổ chức nghiên
cứu chuyên ngành về xây dựng pháp luật trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, đặc biệt là trong việc xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị định.
- Vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể và
nhân dân trong hoạt động xây dựng pháp luật trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, đặc biệt là trong việc xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị định.
2.2.6. Hợp tác quốc tế trong công tác xây dựng pháp
luật (theo Phụ lục số 9).
2.2.7. Kết quả khác (nếu có).
2.3. Kết quả thực hiện nhóm giải pháp về thi
hành pháp luật
2.3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức thi hành
pháp luật.
2.3.2. Đánh giá về thực tiễn áp dụng pháp luật,
tình trạng vi phạm pháp luật và tình hình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật.
2.3.3. Đánh giá về hệ thống thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật.
2.3.4. Đề cao kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
2.3.5. Đánh giá công tác rà soát, hệ thống hóa pháp
luật, phát triển hệ thống thông tin, tăng cường tính minh bạch, công khai, dễ
tiếp cận của hệ thống pháp luật.
- Công báo nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: đánh giá
theo mốc thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 khi Luật BHVBQPPL năm 2015 có hiệu lực, theo đó việc
xác định hiệu lực của VBQPPL được xác định rõ ràng, không cần thủ tục đăng công
báo để có hiệu lực như Luật năm 2008, tiêu chí đánh giá: tính rõ ràng về hiệu lực,
tránh dồn ứ, chậm và khó xác định thời điểm có hiệu lực như khi áp dụng Luật
năm 2008.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; số lượng, chất
lượng cơ sở dữ liệu pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ mà người dân được quyền
tiếp cận.
- Công tác rà soát, hệ thống hóa pháp luật; pháp điển
hóa; việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền (theo Phụ lục số 7A và 7B).
2.3.6. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật (theo Phụ lục số 8).
2.3.7. Đánh giá sự tăng cường năng lực của các thiết
chế thi hành pháp luật.
2.3.8. Đánh giá về đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực
làm công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
2.3.9. Đánh giá nguồn lực tài chính cho công tác tổ
chức thực hiện pháp luật.
2.3.10. Đánh giá hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tổ
chức thực hiện pháp luật.
2.3.11. Kết quả khác (nếu có)
2.4. Đánh giá sự đồng bộ trong việc thực hiện
Chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật với Chương trình tổng thể cải
cách hành chính
……..
II. HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG VIỆC
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
1. Những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật
Ví dụ như:
- Hệ thống pháp luật chưa thật sự hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiệu lực.
- Tính khả thi chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
- Pháp luật trên một số lĩnh vực còn thiếu ổn định,
tính dự báo chưa cao, việc sửa đổi, bổ sung còn nhiều.
- …
2. Những hạn chế, bất cập trong công tác xây dựng
pháp luật
Ví dụ như:
- Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh còn hạn chế
trong khâu dự báo, đánh giá tác động của chính sách,...
- Quy trình xây dựng pháp luật có đổi mới nhưng
chưa phát huy được vai trò của các chủ thể trong hoạt động xây dựng pháp luật.
-Tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành.
- Công tác rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa văn
bản.
3. Những hạn chế, bất cập trong công tác thi
hành pháp luật
Ví dụ như:
- Về bảo đảm tính liên kết giữa việc ban hành pháp luật
và tổ chức thi hành pháp luật.
- Thi hành pháp luật vẫn là một khâu yếu.
- Tình hình thi hành pháp luật chưa nghiêm, chế tài
chưa đủ mạnh,...
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
- Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản pháp luật.
- Năng lực của các thiết chế xây dựng và thi hành
pháp luật.
- Nguồn lực tài chính, chưa coi chi cho công tác
xây dựng pháp luật là chi đầu tư phát triển,...
- Có cơ chế để nhân dân tham gia vào quá trình xây
dựng và thi hành pháp luật nhưng chưa tích cực, hiệu quả, thiết thực.
- …
Lưu ý: Phần này cần tổng hợp, rút
ra các nhận định có tính khái quát và khẳng định, chứng minh thông qua những nội
dung đã được tổng kết, kết luận trước đây hoặc qua các dẫn chứng, số liệu thống
kê cụ thể.
4. Hạn chế trong thực hiện Chiến lược xây dựng
pháp luật với Chương trình tổng thể cải cách hành chính và Chiến lược Cải cách
tư pháp
Về chủ thể thực hiện, sự phối hợp, gắn kết trong việc
thực hiện 02 hoạt động trên...
III. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
1.1. Nguyên nhân khách quan
1.2. Nguyên nhân chủ quan
2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.2. Nguyên nhân chủ quan
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung về Nghị quyết số 48-NQ/TW
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện ở mục I và mục II, đối chiếu với yêu cầu của Nghị quyết số 48-NQ/TW và Kết luận số 01-KL/TW:
- Đánh giá những nội dung còn phù hợp của từng định
hướng, giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 48-NQ/TW và Kết luận số 01-KL/TW cần tiếp tục
thực hiện; các nội dung không còn phù hợp; những việc chưa làm được, những việc
không làm được;
- Đánh giá chung về tính hoàn thiện, đồng bộ và tiến
bộ của hệ thống pháp luật so với giai đoạn trước năm 2005, cả về số lượng và chất
lượng;
- Đánh giá mức độ đạt được về đổi mới căn bản trong
cơ chế tổ chức thi hành pháp luật;
- Đánh giá vai trò và hiệu lực của pháp luật trong
quản lý nhà nước và xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển
kinh tế, hội nhập quốc tế;
- Đánh giá sự tham gia của nhân dân vào công tác
xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật.
2. Bài học kinh nghiệm
Trên cơ sở chỉ ra những nội dung của từng định hướng,
giải pháp trong Nghị quyết số 48-NQ/TW
(bao gồm cả Kết luận số 01-KL/TW) được cho là còn phù hợp với bối cảnh, tình
hình hiện nay cần tiếp tục thực hiện; những nội dung không còn phù hợp; những
việc chưa làm được, những việc không làm được từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
trong việc ban hành, triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết.
PHẦN THỨ BA
ĐỊNH HƯỚNG TIẾP TỤC XÂY
DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ NHỮNG
YÊU CẦU ĐẶT RA TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Bối cảnh dự báo tình hình phát triển kinh tế -
xã hội trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong giai đoạn 10 năm, tầm nhìn đến năm 2045 đối với ngành, lĩnh vực
do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách.
2. Trên cơ sở yêu cầu đối với quản lý nhà nước của
Chính phủ thời gian tới, dự báo mục tiêu, yêu cầu xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật thuộc lĩnh vực, ngành do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách.
II. NHU CẦU, ĐỊNH HƯỚNG TIẾP TỤC
XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Nhu cầu xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
trong giai đoạn 10 năm, tầm nhìn đến năm 2045, tập trung vào các vấn đề sau:
1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
4. Vấn đề khác.
III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT GẮN VỚI CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Đề xuất các giải pháp về xây dựng và tổ chức thi
hành pháp luật gắn với cải cách hành chính, cải cách tư pháp (bao gồm việc điều
chỉnh, bổ sung, tiếp tục thực hiện đối với các giải pháp đã được Nghị quyết số 48-NQ/TW và Kết luận số 01-KL/TW đề ra, các
giải pháp mới), trong đó chú trọng:
1. Các giải pháp liên quan đến đổi mới quy trình
xây dựng luật, pháp lệnh (vai trò của Chính phủ, bộ, ngành trong quy trình này,
phục vụ việc sửa đổi, bổ sung Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật).
2. Các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của các thiết chế xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật.
3. Các giải pháp liên quan đến công tác bảo đảm nguồn
lực tài chính, con người, các điều kiện bảo đảm,...
4. Các giải pháp khác (nếu có).
IV. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị chung.
2. Kiến nghị về công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Kiến nghị bổ sung các nội dung về công tác xây dựng
và thi hành pháp luật trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
4. Kiến nghị về tổ chức thực hiện.
5. Kiến nghị khác (nếu có).
PHỤ LỤC
MỘT SỐ THỐNG KÊ, BẢNG BIỂU TRÊN CƠ SỞ TỔNG HỢP BÁO CÁO TỔNG
KẾT CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ ĐƯỢC GỬI KÈM THEO
PHỤ
LỤC SỐ 01
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ
ĐÃ TRÌNH QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, CHỦ TỊCH NƯỚC ĐỂ THỂ CHẾ HÓA QUAN
ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG TRONG TỪNG ĐỊNH HƯỚNG
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
24/5/2005 ĐẾN 30/6/2019
(CÓ KẾ THỪA KẾT QUẢ
TỔNG KẾT 10 NĂM TỪ 2005 ĐẾN 2015)
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
STT
|
Dự án
|
Thời gian trình
(năm)
|
Văn bản đã được
thông qua (Tên, số ký hiệu văn bản)
|
Chưa được thông
qua (Ghi tóm tắt lý do, nếu có)
|
|
I
|
Luật
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
II
|
Nghị quyết của Quốc hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Pháp lệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Lệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Quyết định của Chủ tịch nước
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 02
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH
PHỦ, CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ ĐÃ BAN HÀNH
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
24/5/2005 ĐẾN 30/6/2019
(CÓ KẾ THỪA KẾT QUẢ
TỔNG KẾT 10 NĂM TỪ 2005 ĐẾN 2015)
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
Năm Ban hành
|
Văn bản do
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành theo thẩm quyền1
|
|
Văn bản QPPL của
Chính phủ2
|
Văn bản QPPL của
Thủ tướng Chính phủ3
|
Văn bản QPPL của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ4
|
Thông tư liên tịch
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
2005- 2015
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2016
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2017
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2018
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Cột 1: Tổng số; Cột 2: Văn bản sửa đổi,
bổ sung một số điều; Cột 3: Văn bản sửa đổi thay thế; Cột 4: Văn bản mật (riêng
giai đoạn 2005-2015 chỉ thống kê tổng số ở cột 1).
2 Gồm nghị quyết, nghị định (giai đoạn từ
2005 đến ngày 31/12/2008); nghị định từ 01/01/2009 đến 31/5/2019.
3 Gồm quyết định, chỉ thị (giai đoạn từ
2005 đến ngày 31/12/2008); quyết định từ 01/01/2009 đến 31/5/2019.
4 Gồm quyết định, chỉ thị, thông tư
(giai đoạn từ 2005 đến ngày 31/12/2008); thông tư từ 01/01/2009 đến 31/5/2019.
PHỤ
LỤC SỐ 02A
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỪNG BỘ,
CƠ QUAN NGANG BỘ ĐÃ BAN HÀNH
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
01/01/2012 ĐẾN 30/6/2019
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
STT
|
Tên cơ quan
|
Số lượng thông
tư được ban hành
|
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 03
THỐNG KÊ KẾT QUẢ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT,
PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ĐANG CÓ HIỆU LỰC
PHÁP LUẬT
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
01/1/2014 ĐẾN 30/6/2019
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
STT
|
Luật, pháp lệnh,
nghị quyết
|
Số lượng văn bản
của Chính phủ
|
Số lượng văn bản
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
|
Nội dung chưa
được quy định chi tiết5
|
|
Tên văn bản, số
ký hiệu
|
Ngày, có hiệu lực
|
Tổng số
|
Số văn bản ban
hành đúng thời hạn
|
Số văn bản ban
hành chậm thời hạn
|
Tổng số
|
Số văn bản ban
hành đúng thời hạn
|
Số văn bản ban
hành chậm thời hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 Ghi rõ nội dung chưa được quy định chi
tiết.
PHỤ
LỤC SỐ 04
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM ĐÃ KÝ KẾT, GIA NHẬP, PHÊ
CHUẨN, PHÊ DUYỆT
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
24/5/2005 ĐẾN 30/6/2019
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
Năm
|
Số lượng điều ước
quốc tế
|
Số điều ước quốc
tế nhân danh Nhà nước
|
Số điều ước quốc
tế nhân danh Chính phủ
|
|
Tổng
|
Quốc hội phê chuẩn
|
Chủ tịch nước
phê chuẩn
|
Tổng
|
Quốc hội phê
chuẩn
|
Chủ tịch nước
phê chuẩn
|
Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt
|
|
2005
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2006
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 05
THỐNG KÊ ĐỀ NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIẢI THÍCH HIẾN PHÁP,
LUẬT, PHÁP LỆNH DO BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ ĐỀ NGHỊ
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
24/5/2005 ĐẾN 30/6/2019
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
STT
|
Văn bản đề nghị
giải thích (ghi rõ số, ký hiệu văn bản)
|
Cơ quan đề xuất
với Chính phủ
|
Nội dung đề nghị
giải thích và lý do cần giải thích (ghi rõ điều khoản điểm của văn bản cần giải
thích)
|
Nghị quyết giải
thích đã được UBTVQH ban hành (ghi rõ số, ký hiệu văn bản)
|
Văn bản khác có
tính chất giải thích pháp luật của UBTVQH (ghi rõ số, ký hiệu văn bản)
|
|
|
VD: Tờ trình số ……, ngày tháng năm
Công văn số ... ngày tháng năm
|
Bộ A
…
|
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 06
TÍNH ĐỒNG BỘ, THỐNG NHẤT CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT (THỐNG
KÊ NHỮNG NỘI DUNG TRONG CÁC LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT HIỆN HÀNH CÓ CHỒNG
CHÉO, MÂU THUẪN, THIẾU THỐNG NHẤT VỚI CÁC LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA BỘ, NGÀNH)
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
24/5/2005 ĐẾN 30/6/2019)
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
STT
|
Luật, pháp lệnh,
nghị quyết thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành
|
Nội dung mâu
thuẫn, chồng chéo và văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết có mâu thuẫn, chồng
chéo
|
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 07
ĐÁNH GIÁ TÍNH CÔNG KHAI, MINH BẠCH, DỄ TIẾP CẬN CỦA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI BỘ, NGÀNH QUẢN LÝ
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
PHỤ LỤC 07A:
VỀ HỢP NHẤT VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ (THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ: 01/7/20126
ĐẾN 30/6/2019)
|
STT
|
Loại văn bản
|
Số lượng văn bản
đã được hợp nhất/tổng số văn bản cần hợp nhất
|
Ghi chú
|
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
|
1
|
Nghị định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nghị quyết liên tịch giữa CP với Đoàn Chủ tịch
UBTWMTTQVN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thông tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng với Chánh án
TANDTC, Viện trưởng Viện KSNDTC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 07B:
VỀ KẾT QUẢ PHÁP ĐIỂN
HÓA PHÁP LUẬT (THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ: 01/7/20137 ĐẾN 30/6/2019)
|
STT
|
Tên đề mục pháp
điển đã được xác định
|
Cơ quan chịu trách
nhiệm thực hiện
|
Tiến độ yêu cầu
|
Đã hoàn thành (Ghi
thời gian đề mục pháp điển được thông qua)
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 Thời điểm Pháp lệnh Hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
7 Thời điểm Pháp
lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
PHỤ LỤC 07C:
VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ
PHÁP LUẬT
|
|
Cơ sở dữ liệu về
pháp luật
(Do cơ quan nhà
nước quản lý)
|
Cơ quan quản lý
|
Mức độ cập nhật
văn bản
|
|
Thường xuyên
|
Không thường xuyên
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 08
KẾT QUẢ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THỜI
GIAN THỐNG KÊ TỪ: 24/5/2005 ĐẾN 30/6/2019
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
Năm
|
Tổng số văn bản
đã kiểm tra
|
Kết quả xử lý
|
|
Sai về nội dung
|
Sai về hình thức
|
|
2005
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
2019
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 09
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ XÂY DỰNG
PHÁP LUẬT Ở CẤP BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
24/5/2005 ĐẾN 30/6/2019
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
STT
|
Dự án hợp tác
quốc tế
|
Cơ quan chủ quản
|
Đối tác tài trợ
|
Thời gian thực
hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 10
THỐNG KÊ VỀ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CỦA BỘ, CƠ
QUAN NGANG BỘ
THỜI GIAN THỐNG KÊ TỪ:
24/5/2005 ĐẾN 30/6/2019
(CÓ KẾ THỪA KẾT QUẢ
TỔNG KẾT 10 NĂM TỪ 2005 ĐẾN 2015)
(Kèm theo Kế hoạch Tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
|
Năm
|
Giới tính
|
Thâm niên công tác trong ngành pháp luật
|
Ngạch công chức
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ ngoại ngữ
|
Trình độ tin học
|
|
Nam
|
Nữ
|
Dưới 5 năm
|
5-10 năm
|
Trên 10 năm
|
Nhân viên
|
Chuyên viên
|
Chuyên viên chính
|
Chuyên viên cao cấp
|
Chưa qua đào tạo
|
Trung cấp pháp lý
|
Cử nhân luật
|
Thạc sĩ luật
|
Tiến sĩ luật
|
Chưa qua đào tạo
|
Trình độ A
|
Trình độ B
|
Trình độ C
|
Sau C
|
Chưa thành thạo tin học văn phòng
|
Thành thạo tin học văn phòng
|
Sử dụng thành thạo các phần mềm chuyên ngành
|
|
2005
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2006
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HỆ CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
PHỤC VỤ XÂY DỰNG BÁO CÁO CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG CHÍNH PHỦ
TỔNG KẾT NGHỊ QUYẾT SỐ 48-NQ/TW
(Kèm theo Kế hoạch tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
I. HỆ CHUYÊN ĐỀ
1. Chuyên đề 1: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong cơ quan hành chính
nhà nước tập trung vào nội dung xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền; pháp luật
về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; pháp luật về cán bộ,
công chức, công vụ.
Cơ quan chủ trì: Bộ Nội vụ.
Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
2. Chuyên đề 2: Hoàn thiện pháp luật về thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2013 đến nay; đề
xuất nhu cầu, định hướng công tác này giai đoạn 2020-2030 và giai đoạn tiếp
theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
3. Chuyên đề 3: Hoàn thiện pháp luật về bảo
đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân giai đoạn 2013 đến nay;
đề xuất nhu cầu, định hướng công tác này giai đoạn 2020-2030 và giai đoạn tiếp
theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
4. Chuyên đề 4: Hoàn thiện pháp luật về quốc
phòng giai đoạn 2013 đến nay; đề xuất nhu cầu, định hướng công tác này giai đoạn
2020-2030 và giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng.
Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
5. Chuyên đề 5: Hoàn thiện pháp luật về an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội giai đoạn 2013 đến nay; đề xuất nhu cầu,
định hướng công tác này giai đoạn 2020-2030 và giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
6. Chuyên đề 6: Hoàn thiện hệ thống pháp luật
để đáp ứng yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2013 đến nay; đề xuất
nhu cầu, định hướng công tác này giai đoạn 2020-2030 và giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Công Thương.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính và các bộ,
ngành có liên quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
7. Chuyên đề 7: Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về giáo dục, đào tạo giai đoạn 2013 đến nay; đề xuất nhu cầu, định hướng công
tác này giai đoạn 2020- 2030 và giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
8. Chuyên đề 8: Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về khoa học, công nghệ giai đoạn 2013 đến nay; đề xuất nhu cầu, định hướng công
tác này giai đoạn 2020-2030 và giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
9. Chuyên đề 9: Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về y tế, dân số giai đoạn 2013 đến nay; đề xuất nhu cầu, định hướng công tác
này giai đoạn 2020-2030 và giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
10. Chuyên đề 10: Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về văn hóa, thể thao, du lịch giai đoạn 2013 đến nay; đề xuất nhu cầu, định hướng
công tác này giai đoạn 2020-2030 và giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 20 tháng 8
năm 2019.
II. YÊU CẦU CHUNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHUYÊN ĐỀ
Bên cạnh việc thể hiện theo cơ cấu chung của một
báo cáo chuyên đề nghiên cứu, thì đề nghị cần tập trung một số vấn đề cơ bản
như sau:
1. Thống kê đầy đủ những văn bản pháp luật
thuộc lĩnh vực báo cáo được ban hành từ năm 2005 đến nay, nhất là từ sau khi có
Nghị quyết số 48-NQ/TW đến tháng 6 năm
2019, tập trung phân tích các văn bản được ban hành từ năm 2013 đến nay (văn bản
sửa đổi bổ sung, văn bản ban hành mới và các văn bản quy định chi tiết), qua đó
đánh giá về tính hợp lý về mặt số lượng văn bản, cơ cấu sắp xếp theo hình thức
văn bản;
2. So sánh đối chiếu số lượng văn bản pháp luật
trong mỗi lĩnh vực với quy định của Hiến pháp
2013, qua đó đưa ra nhận xét về việc đã có đầy đủ quy định của luật điều chỉnh
các nội dung tương ứng được quy định trong Hiến
pháp 2013 hay chưa, còn thiếu lĩnh vực nào; liên hệ với việc thực hiện các
cam kết quốc tế hoặc kiến nghị của quốc tế về vấn đề này;
3. Nhận xét những tác động của việc hoàn thiện
pháp luật trong mỗi lĩnh vực đối với phát triển kinh tế, xã hội, và hội nhập quốc
tế;
4. Xác định căn cứ pháp lý và yêu cầu thực
tiễn của phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế trong giai đoạn sau 2020
để có những đề xuất về mặt cơ cấu hoàn thiện pháp luật, lộ trình xây dựng và
chuẩn bị các điều kiện để bảo đảm thực thi trên thực tế;
5. Đề xuất danh mục các văn bản cần nâng cấp
lên thành luật; văn bản luật cần sửa đổi, bổ sung; văn bản cần ban hành mới.