ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 700/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 06 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA; HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH
XÉT, XẾP HẠNG THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT
ngày 25/7/2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc tổ chức Cụm, Khối
thi đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đề nghị tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ”, Cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số
61/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số
55/2018/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội
dung của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
ban hành kèm theo Quyết định số 61/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 285/TTr-TT.HĐTĐKT ngày 31/3/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua; hoạt động và bình xét, xếp
hạng thi đua trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1213/QĐ-UBND ngày
18/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức
chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKTTW;
- Ban TĐKTTW (Hà Nội, Tp.HCM);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- 125 đơn vị
(danh sách kèm theo);
- Sở Nội vụ (05 bản);
- LĐVP, Phòng NC;
- Lưu: VT, (N02).
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA; HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT, XẾP HẠNG THI
ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm
2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Việc quy định về tổ chức chia Cụm,
Khối thi đua; hoạt động và bình xét, xếp hạng thi đua trên địa bàn tỉnh nhằm tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua và hoạt động Cụm, Khối
thi đua theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về
tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Qua đó, biểu dương, khen thưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, doanh nghiệp và các đơn vị, địa phương (sau
đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương) thực hiện tốt phong trào thi đua
yêu nước và hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Thông qua việc phân chia Cụm, Khối
thi đua nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương; phát huy vai trò của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, tổ chức các
phong trào thi đua yêu nước làm cơ sở cho việc đánh giá, bình xét các đơn vị
tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua để khen thưởng và đề nghị cấp
trên khen thưởng.
3. Việc xét thi đua và khen thưởng phải
dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khen thưởng phải đảm bảo
đúng đối tượng, đúng thành tích và kịp thời, dân chủ, công bằng, tránh hình thức
và bệnh thành tích, để thi đua và khen thưởng thực sự là động
lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc
phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Điều 2. Nguyên
tắc chia Cụm, Khối thi đua
Căn cứ vào tình hình thực tế và đặc
điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và ủy quyền cho Giám đốc các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức chia Cụm,
Khối thi đua cho các đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý và các đơn vị ngành
dọc Trung ương đóng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (trừ các đơn vị
đã được UBND tỉnh tổ chức chia Khối thi đua tại Quyết định này) đảm bảo phù hợp
và hiệu quả.
Chương II
CHIA CỤM, KHỐI
THI ĐUA
Điều 3. Cụm, Khối
thi đua do UBND tỉnh quản lý
Để đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
và căn cứ tình hình, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập 01 Cụm thi đua và 12 Khối thi đua với tổng
số 125 đơn vị (có Phụ lục danh sách Cụm,
Khối thi đua kèm Quy định này).
Điều 4. Cụm, Khối
thi đua do sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thống nhất với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thành lập
các Cụm, Khối thi đua đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc như sau:
1. Giám đốc các sở, ngành có từ 05
đơn vị trực thuộc trở lên chịu trách nhiệm phát động phong trào thi đua và tổ
chức chia Khối thi đua đối với các Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở,
ngành đảm bảo phù hợp và hiệu quả (trong đó, mỗi Khối thi đua phải có từ 05 đơn
vị trở lên).
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm phát động phong trào thi đua và tổ chức Khối thi đua đối với Phòng
Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) chịu trách nhiệm phát động
phong trào thi đua và thành lập các Cụm, Khối thi đua thuộc cấp huyện, gồm:
- 01 Cụm thi đua các xã, phường, thị
trấn.
- 01 Khối thi đua các Trường Trung học
cơ sở.
- 01 Khối thi đua các Trường Tiểu học.
- 01 Khối thi đua các Trường Mầm non.
- Đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận
và các đoàn thể cấp huyện; các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
huyện và các đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố (trừ các đơn vị đã được UBND tỉnh tổ chức chia Khối thi đua tại Quyết
định này): do có nhiều ngành, lĩnh vực nên có thể chia thành nhiều Khối thi đua
nhưng phải đảm bảo mỗi Khối thi đua có từ 05 đơn vị trở lên.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố không đưa các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh vào các Khối thi đua do Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức nhằm tránh chồng chéo trong việc tổ chức chia Khối
thi đua và trình khen thưởng.
Chương III
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA
Điều 5. Tổ chức
1. Điều hành hoạt động của Cụm, Khối
thi đua (sau đây gọi chung là Khối) có 01 Khối trưởng, 01 Khối phó và Tổ giúp
việc.
2. Khối trưởng, Khối phó do các thành
viên trong Khối thống nhất bầu chọn, giới thiệu tại Hội nghị tổng kết Khối hàng
năm và hoạt động theo chế độ luân phiên. Khối trưởng, Khối phó điều hành hoạt động
của Khối ngay sau khi được phân công.
3. Tổ giúp việc do Khối trưởng thành
lập là công chức, viên chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị
Khối trưởng và Khối phó.
4. Khối trưởng được sử dụng con dấu của
đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ của Khối.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Khối trưởng
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về các hoạt động của Khối và có
nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Khối phó,
các thành viên trong Khối xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch, quy định
hoạt động của Khối và bình xét thi đua và các nội dung, tiêu chí, thang bảng điểm
để làm cơ sở bình xét thi đua theo quy định và phù hợp với đặc điểm, tình hình,
tính chất hoạt động của các đơn vị thành viên trong Khối.
b) Tổ chức ký kết giao ước thi đua,
phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thành viên, phát huy sức mạnh tổng hợp và thế
mạnh của mỗi đơn vị thành viên. Phối hợp tổ chức các hoạt động chung của Khối
thi đua và trao đổi về nghiệp vụ, kinh nghiệm. Bàn các biện pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong công tác thi đua, khen thưởng và tuyên truyền, nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
c) Chuẩn bị nội dung và chủ trì tổ chức
Hội nghị sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua của Khối (khi Hội nghị mời
Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Khối và Ban Thi đua -
Khen thưởng tham dự).
d) Báo cáo nội dung công tác, kết quả
hoạt động của Khối gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
đ) Tổ chức chấm điểm thi đua cho các
đơn vị thành viên trong Khối; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng “Cờ Thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”
cho các đơn vị trong Khối theo quy định.
2. Khối phó
a) Phối hợp với Khối trưởng xây dựng quy định hoạt động, bình xét thi đua và chương trình, kế hoạch hoạt động
của Khối.
b) Thay mặt Khối trưởng giải quyết những
công việc khi được Khối trưởng ủy quyền.
c) Phối hợp với Khối trưởng chuẩn bị
các nội dung tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết và ký giao ước thi đua của Khối.
d) Đảm nhận nhiệm vụ Khối trưởng năm
tiếp theo.
3. Cơ quan Thường trực giúp việc
Khối trưởng
a) Tham mưu, giúp Khối trưởng, Khối
phó triển khai các yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
b) Tham mưu dự thảo kế hoạch, chương
trình công tác, quy định hoạt động của Khối; chuẩn bị nội dung và các điều kiện
tổ chức các hoạt động của Khối.
c) Phối hợp với công chức, viên chức
phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị thành viên trong Khối
đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen
thưởng. Rà soát, tổng hợp điểm thi đua của các đơn vị thành viên theo thang bảng
điểm đã được các đơn vị thành viên trong Khối thống nhất và theo quy chế hoạt động
của Khối.
d) Giúp Khối trưởng chuẩn bị các nội
dung và điều kiện tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua
hàng năm của Khối và các nhiệm vụ khác do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
giao.
4. Các đơn vị thành viên trong Khối
a) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, kế hoạch
phát động phong trào thi đua hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Nghị quyết
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã) hoặc do cấp có thẩm quyền giao để đăng ký các nội dung, chỉ
tiêu, nhiệm vụ của năm gửi Khối trưởng trong Quý I hàng năm.
Đối với các đơn vị trực thuộc sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chương trình,
kế hoạch của cấp trên trực tiếp giao để xây dựng đăng ký nội dung, chỉ tiêu,
nhiệm vụ của năm gửi Khối trưởng.
b) Tham gia xây dựng nội dung và các
tiêu chí thi đua, thang bảng điểm của Khối. Tổ chức phát động các phong trào
thi đua, thực hiện công tác khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Tham gia đầy đủ, đúng thành phần
các hoạt động của Khối.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung đã đăng ký giao ước thi đua và phát hiện, tuyên truyền, phổ biến,
giới thiệu, nhân rộng các mô hình tiêu biểu, điển hình tiên tiến, cách làm mới
có hiệu quả trong phong trào thi đua.
đ) Tổng hợp và báo cáo kết quả thực
hiện phong trào thi đua của đơn vị mình 06 tháng đầu năm
và cả năm gửi Khối trưởng phục vụ sơ kết, tổng kết Khối. Tự
chấm điểm thi đua theo quy định hoạt động của Khối.
Điều 7. Hoạt động
của Khối thi đua
1. Đối với các Khối thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý
a) Căn cứ vào tình hình thực tế trong
năm, Khối thi đua tổ chức các hoạt động tọa đàm, giao lưu, đền ơn đáp nghĩa, an
sinh xã hội, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ; học tập, trao
đổi kinh nghiệm, cách làm hiệu quả... để nâng cao chất lượng hoạt động của Khối
thi đua.
b) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo sơ kết 06 tháng và tổng kết năm: Các thành viên trong Khối thi đua báo cáo
kết quả thực hiện các phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ được giao (đối với
Khối thi đua), phát triển kinh tế - xã hội (đối với Cụm
thi đua) và các chỉ tiêu thi đua đã ký kết 6 tháng, năm cho Khối trưởng để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
- Thời gian gửi báo cáo như sau:
+ Sơ kết 06 tháng trước ngày 05/7.
+ Tổng kết gửi
trước ngày 05/01 năm sau.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo báo cáo:
+ Sơ kết gửi trước ngày 05/01 hàng
năm.
+ Tổng kết gửi trước 05/7 hàng năm.
c) Khối trưởng phối hợp với Khối phó tổng
hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu thi đua đã ký kết,
tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và ký giao ước thi đua.
d) Thời gian tổ chức sơ kết, tổng kết
quy định như sau:
- Tổ chức Hội nghị sơ kết vào tháng 7,
địa điểm tại đơn vị Khối phó.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết trước
ngày 28 tháng 02 năm sau, địa điểm tại đơn vị Khối trưởng.
đ) Sau khi sơ kết, tổng kết các cơ
quan, đơn vị, địa phương cần tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên
tiến, nhân tố mới để noi gương, học tập.
2. Đối với các Khối thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố quản lý
Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của đơn
vị, địa phương để quy định chế độ làm việc cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo thời gian xét khen thưởng theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
Chương IV
NỘI DUNG, TIÊU
CHÍ THI ĐUA CHỦ YẾU
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các nội
dung, tiêu chí, thang điểm thi đua chủ yếu; các Khối thi đua căn cứ quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế của các đơn vị thành viên Khối thi
đua để xây dựng nội dung, tiêu chí, thang bảng điểm thi đua cho phù hợp. Nội
dung, tiêu chí thi đua phải được lượng hóa thành thang bảng điểm để làm cơ sở
chấm điểm, xếp hạng thi đua và đề nghị khen thưởng.
Điều 8. Nội dung
và tiêu chí thi đua chủ yếu
1. Thi đua phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và thực hiện các nhiệm vụ chính trị được
giao: Điểm chuẩn 650 điểm.
a) Đối với Khối thi đua các sở,
ban, ngành
- Hoàn thành tốt các chương trình, kế
hoạch năm của cơ quan; hoàn thành đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm quản lý của cơ quan mà Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh
đã giao.
- Kết quả công tác quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực phụ trách, công tác chỉ đạo, kiểm tra, phối hợp, hướng dẫn,
phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực sở,
ban, ngành phụ trách.
- Thể hiện rõ tinh thần chủ động,
sáng tạo, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao; giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh. Thực hiện tốt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Tỉnh ủy
về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc thực hiện Chương trình
hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện tốt Kế hoạch số
190/KH-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án
Văn hóa công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 29/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh; sử dụng
hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng hàng năm (Công văn số
4002/UBND-NC ngày 28/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh).
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và điều hành công việc,
xây dựng các chuyên đề, dự án, đề án phục vụ các chủ trương, giải pháp lớn của
tỉnh thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách.
- Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ
cho cán bộ, công chức, viên chức; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng
phí và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
- Xây dựng cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn
“An toàn về an ninh trật tự” (Công văn số 838/UBND-NC ngày 04/4/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh).
- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông
tin báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Đối với Khối thi đua các cơ
quan Đảng
- Nghiên cứu, xây dựng, tham mưu Tỉnh
ủy lãnh đạo chỉ đạo hoặc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý và điều hành công việc, xây dựng các chuyên đề, dự
án, đề án phục vụ các chủ trương, giải pháp lớn của tỉnh thuộc lĩnh vực cơ
quan, đơn vị phụ trách.
- Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và điều hành công việc,
xây dựng các chuyên đề, dự án, đề án phục vụ các chủ
trương, giải pháp lớn của tỉnh thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách.
- Thực hiện tốt Kế hoạch số
190/KH-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh về triển khai Quyết
định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về Đề án Văn hóa công vụ.
- Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ
cho cán bộ, công chức, viên chức; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí
và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
- Xây dựng cơ quan, đơn vị đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” (Công văn số 838/UBND-NC ngày 04/4/2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh).
- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông
tin báo cáo của Tỉnh ủy quy định.
c) Đối với Khối Mặt trận, đoàn thể
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ
đạo của ngành dọc cấp trên, tập trung trọng tâm là công
tác tuyên truyền thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
các luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
thi hành đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
- Chủ động trong công tác tham mưu, đề
xuất cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có những chủ
trương, giải pháp kịp thời, hiệu quả; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
- Chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo,
điều hành và cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng; thực hiện
tốt việc thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
- Thực hiện tốt chức năng giám sát,
phản biện xã hội và phát huy vai trò tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền
theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành
Quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị
ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị -
xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
- Đổi mới công tác tổ chức, tuyên
truyền; vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực
vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025; triển khai thực hiện có hiệu quả 02 cuộc vận động: “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”, gắn với việc thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy
về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Dân vận trong
tình hình mới”; công tác thực hiện chủ trương của Đảng về “Tiếp tục đổi mới và
hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở” và các phong trào của
đoàn thể để có các hoạt động hỗ trợ đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
- Thực hiện tốt Kế hoạch số
190/KH-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề
án Văn hóa công vụ.
- Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ
cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng cơ quan, đơn vị đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” (Công văn số 838/UBND-NC ngày 04/4/2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh).
- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông
tin báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
d) Đối với Khối doanh nghiệp và
ngân hàng
- Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ
tiêu về sản xuất, kinh doanh trong năm, tăng so với năm trước như: tổng doanh thu, sản lượng, lợi nhuận thực hiện cao hơn kế hoạch, nộp ngân sách đầy đủ, đúng hạn; đóng bảo hiểm
xã hội đầy đủ,...
- Bảo toàn và phát triển năng lực hoạt
động như: nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị, kế hoạch, chiến lược
hoạt động, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu,...
- Thực hiện tốt các quy định của pháp
luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính.
- Thực hiện tốt các giải pháp đề ra
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế bền vững và đảm bảo an sinh xã
hội.
- Thực hiện tốt Kế hoạch số
190/KH-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án
Văn hóa công vụ.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội,
từ thiện, giải quyết việc làm, chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo an
toàn lao động và vệ sinh môi trường, tích cực tham gia các phong trào thi đua
do địa phương tổ chức, phát động.
- Xây dựng cơ quan, đơn vị đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” (Công văn số 838/UBND-NC ngày 04/4/2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh).
- Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong
quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện cải cách hành chính.
- Thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí.
- Chấp hành tốt chế độ họp, thông tin
báo cáo theo quy định.
đ) Đối với Cụm thi đua các huyện,
thị xã, thành phố; Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch
chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo,
giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm, văn hóa, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng.
- Đảm bảo an ninh - chính trị, trật tự
an toàn xã hội; công tác tuyển quân quân sự địa phương; thực hiện an toàn giao
thông.
- Thực hiện tốt nghị quyết của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước.
- Thực hiện tốt Kế hoạch số
190/KH-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án
Văn hóa công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 29/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh; sử dụng
hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; giải quyết kịp thời việc khiếu nại,
tố cáo, thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất đai, bảo vệ môi
trường.
- Thực hiện tốt các Chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng hàng năm (Công văn số
4002/UBND-NC ngày 28/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Xây dựng cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn
“An toàn về an ninh trật tự” (Công văn số 838/UBND-NC ngày 04/4/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh).
- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông
tin báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: Điểm chuẩn 200 điểm.
a) Tổ chức
nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với việc thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
c) Triển khai thực hiện Quyết định số
999-QĐ/TU ngày 10/4/2018 của Tỉnh ủy
về việc ban hành Đề án triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Triển khai thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở.
đ) Tổ chức, triển khai, thực hiện việc
đánh giá, xếp loại công tác dân vận chính quyền theo Quyết định số 1564/QĐ-UBND
ngày 29/7/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiêu chí, thang điểm và
phương pháp đánh giá công tác dân vận của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
e) Tiếp tục tổ chức triển khai thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” chuyên đề
hàng năm và toàn khóa.
g) Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
h) Xây dựng tổ chức đoàn thể hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Thực hiện các nhiệm vụ công tác
thi đua, khen thưởng: Điểm chuẩn 100 điểm.
a) Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về công tác thi đua, khen
thưởng.
b) Ban hành quy chế hoặc quy định về
công tác thi đua, khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi
đua, khen thưởng; thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và kiện toàn Hội đồng
mỗi khi có thay đổi thành viên; ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng; thành lập Hội đồng Sáng kiến và kiện toàn Hội đồng mỗi khi có
thay đổi thành viên; ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Sáng kiến của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
c) Tổ chức, triển khai thực hiện các
Phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh phát động (xây
dựng kế hoạch phát động hoặc kế hoạch hưởng ứng; tổ chức thực hiện; kết quả thực
hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương).
d) Tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu
quả các phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt (chuyên đề) do cơ
quan, đơn vị, địa phương phát động; đánh giá kết quả và tác động của các phong
trào thi đua đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
đ) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
về thi đua, khen thưởng; xây dựng kế hoạch, quan tâm phát hiện, bồi dưỡng, tổng
kết và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến; có biện pháp, giải pháp xây dựng,
tuyên truyền và nhân điển hình tiên tiến.
e) Công tác xét khen thưởng đảm bảo
công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời và đúng thời gian quy định; hướng dẫn
cụ thể về khen thưởng người lao động trực tiếp, nâng cao tỷ lệ khen thưởng cấp
tỉnh và cấp Nhà nước đối với người lao động trực tiếp.
g) Công tác kiểm
tra, giám sát về công tác thi đua, khen thưởng; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo liên quan công tác thi đua, khen thưởng đúng quy định.
h) Tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ
làm công tác thi đua, khen thưởng; công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.
i) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
6 tháng, hàng năm và các báo cáo khác đầy đủ, đúng thời gian quy định.
Giao Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh căn cứ nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm để ban
hành văn bản quy định tiêu chí thi đua, khen thưởng cho phù hợp.
Chương V
NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM, BÌNH XÉT THI ĐUA VÀ CƠ CẤU KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Nguyên tắc,
căn cứ chấm điểm
1. Nguyên tắc chấm điểm
a) Chấm điểm, xếp hạng thi đua phải dựa
vào kết quả và số liệu cụ thể (có tài liệu minh chứng) về thực hiện nhiệm vụ
trong năm và được thực hiện tự giác, trung thực, chống mọi
biểu hiện che dấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.
b) Chấm điểm xếp hạng thi đua nhằm tạo
động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau,
góp phần để hoàn thành tốt nhiệm vụ; đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ, đúng
quy định.
c) Tập thể được đề nghị khen thưởng
phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức các chỉ tiêu đề ra; có tổ chức Đảng,
đoàn thể được cơ quan có thẩm quyền đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và
được ít nhất 2/3 thành viên trong Khối nhất trí.
d) Khi chấm điểm từng nội dung thi
đua thì cơ quan, đơn vị, địa phương phải có văn bản giải trình hoặc văn bản kèm
theo để chứng minh (Trường hợp không có văn bản giải trình
hoặc văn bản chứng minh kèm theo thì chấm 0 điểm đối với tiêu chí đó).
2. Căn cứ chấm điểm
a) Các chỉ tiêu, kế hoạch đã đăng ký
thi đua; văn bản điều chỉnh kế hoạch, chỉ tiêu của cấp có thẩm quyền trong năm
(nếu có).
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong
năm.
c) Căn cứ vào nhận xét, đánh giá, xếp
loại của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan đến các tiêu chí trong
thang bảng điểm thi đua.
Điều 10. Phương
pháp, quy trình chấm điểm và quy định điểm thưởng, điểm trừ
1. Phương pháp chấm điểm
a) Khi chấm điểm các tiêu chí thi đua
thì các đơn vị trong Khối phải có hồ sơ, văn bản cụ thể kèm theo để chứng minh
cho từng tiêu chí, kể cả tiêu chí tính điểm thưởng.
b) Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm
vụ thể hiện trong báo cáo tổng kết năm, các đơn vị tự đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, tỷ lệ “%” đạt của từng tiêu chí thi đua. Điểm của từng tiêu chí thi đua bằng tỷ lệ “%” đạt nhân với điểm chuẩn của tiêu chí đó.
2. Quy trình chấm điểm
a) Khối trưởng gửi đề cương báo cáo đề
nghị các đơn vị thành viên trong Khối báo cáo theo đề cương quy định và tự chấm
điểm theo thang bảng điểm đã được Khối quy định.
b) Khối trưởng tổng hợp, rà soát điểm
tự chấm của các đơn vị thành viên trên cơ sở đăng ký thi đua đầu năm, kết quả
thực hiện nhiệm vụ và văn bản giải trình, chứng minh kết
quả chấm điểm của các đơn vị và kết quả nhận xét, đánh giá của các sở, ngành có
liên quan.
c) Khối trưởng có văn bản đề nghị Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chấm điểm nội dung “Thực hiện nhiệm vụ
công tác thi đua, khen thưởng”.
d) Sau khi rà soát điểm tự chấm của
các đơn vị thành viên, Khối trưởng tổ chức cuộc họp với các thành viên trong Khối
để thống nhất kết quả chấm điểm. Kết quả chấm điểm cuối
cùng là kết quả do Khối trưởng rà soát, chấm lại (kể cả điểm thưởng, điểm trừ)
và được các đơn vị thành viên trong Khối thống nhất cộng với
kết quả chấm điểm “Thực hiện nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng” do Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chấm.
3.
Quy định về điểm thưởng, điểm trừ
Tổng số điểm là
1.000 điểm (kể cả điểm thưởng), trong đó:
a) Điểm thưởng: 50 điểm, gồm:
- Thưởng các tiêu chí định lượng,
theo nguyên tắc: cứ vượt 1% kế hoạch được giao thì được thưởng 1% điểm chuẩn của
tiêu chí thi đua đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn. Tổng số điểm thưởng
các tiêu chí thi đua trong nội dung 1 không vượt quá 30 điểm.
- Thưởng tối đa 05 điểm cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt việc khen thưởng cho cá nhân là người trực
tiếp lao động đạt tỷ lệ từ 65% trở lên.
- Thưởng tối đa 05 điểm cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương có những nội dung thực hiện sáng tạo, có hiệu quả nổi
bật trong công tác tổ chức các phong trào thi đua.
- Thưởng tối đa 05 điểm cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển
hình tiên tiến; trong năm có điển hình mới, mô hình mới.
b) Điểm trừ:
- Trừ do không chấp hành chế độ hội họp,
thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Cụ thể: đơn vị vắng
một cuộc họp không có lý do trừ 01 điểm. Không báo cáo đúng thời gian quy định
theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
+ Trừ 01 điểm đối với các đơn vị có dưới
10% báo cáo không đúng thời gian quy định.
+ Trừ 02 điểm đối với các đơn vị có từ 11% đến 20% báo cáo không đúng thời gian quy định.
+ Trừ 03 điểm đối với các đơn vị có từ
21% đến 30% báo cáo không đúng thời gian quy định.
+ Tiếp tục, cứ tăng từ 01 đến 10% báo
cáo không đúng thời gian quy định thì trừ 01 điểm (dựa trên kết quả theo dõi, tổng
hợp, đánh giá của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm).
- Trừ 10 điểm trong tổng số điểm sau
khi chấm, đồng thời không xét tặng thưởng Cờ Thi đua và Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các tập thể có cá nhân lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc, Phó Giám đốc các sở và Trưởng, Phó các ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch (Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng doanh nghiệp; Người đứng đầu và cấp Phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, tổ chức; Bí thư, Phó Bí thư xã, phường, thị trấn; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bị kỷ luật
bằng hình thức khiển trách.
- Việc trừ điểm được thực hiện trong
tổng số điểm sau khi chấm.
c) Ngoài nội dung điểm thưởng, điểm
trừ nêu trên, các nội dung tính điểm thưởng, điểm trừ khác do Khối quy định.
d) Đối với các Khối do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố quản lý: các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ
vào tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để quy định điểm thưởng
và điểm trừ cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo tổng số điểm (kể cả điểm thưởng)
không quá 1.000 điểm.
đ) Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao, các đơn vị
tự chấm điểm cho đơn vị mình trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã
được thống nhất trong Khối.
e) Sau khi tổng hợp bảng chấm điểm,
Khối trưởng, Khối phó và lãnh đạo các đơn vị thành viên trong Khối tiến hành họp
để thống nhất kết quả chấm điểm và thảo luận, thống nhất chọn ra đơn vị dẫn đầu
Khối thi đua. Các đơn vị được đề nghị tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải là những tập thể hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức các chỉ tiêu thi đua được giao trong năm; có nhân tố
mới, mô hình mới để các tập thể khác trong Khối Thi đua học
tập; có tổ chức Đảng, đoàn thể được cơ quan có thẩm quyền đánh giá “Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ”.
Điều 11. Cơ cấu,
số lượng khen thưởng và mức tiền thưởng
1. Đối với các Khối thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý
a) Căn cứ vào kết quả bình xét, chấm
điểm, Khối trưởng đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ Thi đua cho 01 đơn vị dẫn
đầu Khối thi đua được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức các chỉ
tiêu thi đua được giao trong năm (đủ điều kiện, tiêu chuẩn tặng thưởng Cờ Thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh); đồng thời, các đơn vị có tổng
số điểm thấp hơn liền kề với đơn vị hạng nhất đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng khen (phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định). Số lượng đề nghị tặng thưởng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định như
sau:
- Khối Thi đua có từ 06 đến dưới 08
đơn vị: 02 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Khối Thi đua có từ 08 đơn vị đến dưới
11 đơn vị: 03 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Khối Thi đua có từ 11 đơn vị trở
lên: 04 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trong số những đơn vị đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được đề nghị tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh sẽ chọn ra các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất (có đăng
ký Cờ Thi đua của Chính phủ từ đầu năm) để bình xét đề nghị tặng Cờ Thi đua của
Chính phủ (các đơn vị được đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ sẽ không được
tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Đối với Khối thi đua các đơn vị ngành
dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh không xét đề nghị tặng Cờ Thi đua của
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ hiệp y khi có đề nghị của Bộ, ngành Trung
ương theo quy định.
c) Cơ quan, đơn vị, địa phương có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong từng lĩnh vực (đạt tổng số điểm từ 900 điểm
trở lên) nhưng không thuộc trường hợp được khen thưởng tại Điểm a Khoản 1 Điều
này thì được xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng
khen. Số lượng đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định như sau:
- Khối Thi đua có từ 06 đến dưới 11
đơn vị: 01 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Khối Thi đua có từ 11 đơn vị trở
lên: 02 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đối với các doanh nghiệp trong năm
thực hiện tốt công tác từ thiện - xã hội, có đóng góp từ 300 triệu đồng/năm trở lên nhưng không được tặng thưởng Cờ Thi đua của UBND tỉnh và Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh ở Khối thi đua thì Khối trưởng xem xét, đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh tặng thưởng Bằng khen về công tác từ thiện - xã hội.
2. Đối với các Khối thi đua do
Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
quản lý
a) Đối với các Khối thi đua do Sở
Giáo dục và Đào tạo quản lý
- Xét chọn 03 đơn vị tiêu biểu, xuất
sắc trong số các đơn vị dẫn đầu các Khối thi đua để đề nghị tặng thưởng Cờ Thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xét chọn 01 đơn vị tiêu biểu, xuất
sắc trong số các đơn vị dẫn đầu Khối thi đua Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện,
thị xã, thành phố để đề nghị tặng thưởng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Số lượng đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản
này.
b) Đối với Khối thi đua do Giám đốc
các sở, ngành quản lý quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này
- Mỗi sở, ngành xét chọn 01 đơn vị
tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu Khối thi đua để đề nghị tặng thưởng Cờ Thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Số lượng đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản
này.
c) Đối với Cụm, Khối thi đua do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố xét chọn
05 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trong số những đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua để
đề nghị tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ cấu như sau:
+ 01 đơn vị cấp xã tiêu biểu, xuất sắc
dẫn đầu Cụm thi đua xã, phường, thị trấn.
+ 01 đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong
số các đơn vị dẫn đầu Khối thi đua các cơ quan ban Đảng, Mặt trận, các đoàn thể
cấp huyện và Khối thi đua các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
cấp huyện.
+ 01 đơn vị trường học tiêu biểu xuất
sắc trong số các trường học dẫn đầu Khối Thi đua các Trường Trung học cơ sở.
+ 01 đơn vị trường học tiêu biểu xuất
sắc trong số các trường học dẫn đầu Khối thi đua các Trường Tiểu học.
+ 01 đơn vị trường học tiêu biểu xuất
sắc trong số các trường học dẫn đầu Khối thi đua các Trường Mầm non.
- Số lượng đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản
này.
d) Cơ cấu, số lượng đề nghị Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Các đơn vị dẫn đầu Khối thi đua mà
không được tặng thưởng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì được xét đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời các đơn vị có số điểm liền kề sau đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi
đua thì được xem xét đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh với số lượng quy định như sau:
- Khối Thi đua có từ 05 đến dưới 08
đơn vị: 02 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Khối Thi đua có từ 08 đơn vị đến dưới
11 đơn vị: 03 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Khối Thi đua có từ 11 đơn vị trở
lên: 04 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Mức tiền thưởng kèm theo Cờ Thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 12. Bình
xét thi đua
1. Bình xét thi đua hàng năm, trên cơ
sở kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và hiệu quả thực hiện các phong trào
thi đua ở các đơn vị thành viên; đồng thời căn cứ bảng tự chấm điểm của các đơn
vị trong Cụm, Khối cho các tập thể; Cụm trưởng, Khối trưởng và Cụm phó, Khối
phó có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, nhận xét đánh giá và báo cáo trước Hội
nghị tổng kết của Cụm, Khối.
2. Việc bình bầu, xếp loại thi đua được
Cụm, Khối bình xét và suy tôn tại Hội nghị tổng kết hàng năm và được thực hiện
theo nguyên tắc công khai, dân chủ, chính xác, công bằng và có sự đồng thuận thống
nhất của các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối. Các tập thể được đề nghị tặng Cờ
Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh phải là những tập thể hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác trong Cụm, Khối học tập; có tổ chức Đảng, đoàn thể được cơ
quan có thẩm quyền đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và có tổng số điểm từ 950 điểm trở lên; các tập thể đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng khen phải có tổng số điểm từ 900 điểm trở lên.
Chỉ áp dụng hình thức bỏ phiếu kín
trong các trường hợp sau: khi có từ 02 đơn vị trở lên có tổng số điểm bằng nhau; khi các đơn vị trong Cụm, Khối không thống nhất kết
quả xếp hạng hoặc không bình xét được đơn vị dẫn đầu.
Điều 13. Chưa
xét thi đua đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương
Trong thời gian cơ quan có thẩm quyền
đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu
hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc bị báo chí phản ánh... đang
được xác minh làm rõ.
Điều 14. Không
xét thi đua đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Không tham gia đăng ký và ký kết
giao ước thi đua hàng năm.
2. Có lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Phó
Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc, Phó Giám đốc các sở và Trưởng,
Phó các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch (Hội đồng Quản
trị, Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng doanh
nghiệp; Trưởng, Phó các ban Đảng, Mặt trận và các đoàn thể,
phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp cấp huyện; Bí thư,
Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn) bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên.
Điều 15. Quy định
về hồ sơ và thời gian đề nghị khen thưởng
Hồ sơ đề nghị tặng Cờ Thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh) trước ngày 28/02 hàng năm (đối với ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước
ngày 30/7 hàng năm), số lượng 02 bộ, gồm:
1. Tờ trình đề nghị khen thưởng của
Khối trưởng (hoặc của Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố được ủy quyền tổ chức chia Cụm, Khối thi đua quy định tại Điều 4
Quy định này).
2. Biên bản họp Cụm, Khối thi đua có
ghi kết quả chấm điểm thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương (riêng đối
với các Cụm, Khối thi đua trực thuộc sở,
ngành, huyện, thị xã, thành phố thì bổ sung thêm Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng sở,
ngành, huyện, thị xã, thành phố).
3. Báo cáo thành tích của các tập thể
được đề nghị tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng
dẫn, tổ chức triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Trung ương và tỉnh về
công tác thi đua, khen thưởng đến các cơ quan, đơn vị, địa phương. Phân công cụ
thể các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thường xuyên theo dõi,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các Cụm, Khối tổ chức tốt các hoạt động
và phong trào thi đua nhằm hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua đã ký kết
và nhiệm vụ chính trị được giao.
Điều 17. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tham
gia Cụm, Khối thi đua của tỉnh có trách nhiệm triển khai, quán triệt và tổ chức
thực hiện đúng các quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia Cụm,
Khối thi đua thuộc tỉnh, đồng thời đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước tại
cơ quan, đơn vị, địa phương mình với các nội dung và tiêu chí thi đua cụ thể,
thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước của tỉnh,
làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Đối với Cụm, Khối thi đua đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền quản lý, có trách nhiệm tổ chức phát động và thực hiện các
phong trào thi đua, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và bình chọn
các đơn vị xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy
định.
Điều 19. Giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh hướng dẫn Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua; hoạt động và bình
xét, xếp hạng thi đua trên địa bàn tỉnh Bình Phước; đồng thời, tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp, bổ sung các đơn vị mới lần đầu đăng ký tham gia
các Khối thi đua hoặc điều chỉnh tổ chức các Khối thi đua khi cần thiết.
Trên đây là Quy định về tổ chức chia
Cụm, Khối thi đua; hoạt động và bình xét, xếp hạng thi đua trên địa bàn tỉnh
Bình Phước. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Cụm,
Khối thi đua kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC CỤM, KHỐI THI ĐUA CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước)
Stt
|
Tên
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Khối thi đua số 1
|
1
|
Văn phòng Tỉnh ủy.
|
2
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
|
3
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
|
4
|
Ban Dân vận Tỉnh ủy.
|
5
|
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
|
6
|
Ban Nội chính Tỉnh ủy.
|
7
|
Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp
tỉnh.
|
8
|
Trường Chính trị tỉnh.
|
9
|
Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ
tỉnh.
|
Khối thi đua số 2
|
1
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
|
2
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
|
3
|
Hội Nông dân tỉnh.
|
4
|
Hội Cựu chiến binh tỉnh.
|
5
|
Hội Chữ thập đỏ tỉnh.
|
6
|
Liên đoàn Lao động tỉnh.
|
7
|
Tỉnh đoàn Bình Phước.
|
Khối thi đua số 3
|
1
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
2
|
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
|
3
|
Sở Nội vụ.
|
4
|
Thanh tra tỉnh.
|
5
|
Sở Tư pháp.
|
6
|
Sở Ngoại vụ.
|
Khối thi đua số 4
|
1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
2
|
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
|
3
|
Sở Công Thương.
|
4
|
Sở Tài chính.
|
5
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch tỉnh.
|
6
|
Quỹ Phát triển đất tỉnh.
|
Khối thi đua số 5
|
1
|
Sở Xây dựng.
|
2
|
Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
3
|
Sở Giao thông vận tải.
|
4
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
5
|
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Bù Gia Mập.
|
6
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
|
7
|
Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh.
|
Khối thi đua số 6
|
1
|
Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
2
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
3
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
4
|
Sở Y tế.
|
5
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
6
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
7
|
Ban Dân tộc.
|
8
|
Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo
Bình Phước.
|
9
|
Trường Cao đẳng Bình Phước.
|
Khối thi đua số 7
|
1
|
Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật
tỉnh.
|
2
|
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
|
3
|
Hội Nhà báo tỉnh.
|
4
|
Hội Luật gia tỉnh.
|
5
|
Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ
côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh.
|
6
|
Hội Khuyến học tỉnh.
|
7
|
Hội Người mù tỉnh.
|
8
|
Hội Nạn nhân chất độc màu da
cam/dioxin tỉnh.
|
9
|
Hội Người cao tuổi tỉnh.
|
10
|
Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh.
|
11
|
Đoàn Luật sư tỉnh.
|
12
|
Hội Đông y tỉnh.
|
13
|
Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh.
|
14
|
Hội Doanh nghiệp trẻ tỉnh.
|
15
|
Hội Nữ Doanh nhân tỉnh.
|
Khối thi đua số 8
|
1
|
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước.
|
2
|
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tây Bình Phước.
|
3
|
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Bình Phước.
|
4
|
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước.
|
5
|
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Bình Phước.
|
6
|
Quỹ Đầu tư phát triển Bình Phước.
|
7
|
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín -
Chi nhánh Chơn Thành.
|
8
|
Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Bình Phước.
|
9
|
Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh
Bình Phước.
|
10
|
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Bình
Phước.
|
11
|
Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh
Bình Phước.
|
12
|
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam -
Chi nhánh Bình Phước.
|
13
|
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt -
Chi nhánh Bình Phước.
|
14
|
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam - Chi nhánh Bình Phước.
|
15
|
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Bình Phước.
|
16
|
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín -
Chi nhánh Bình Phước.
|
17
|
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam -
Chi nhánh Bình Phước.
|
18
|
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Bình Phước.
|
19
|
Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM -
Chi nhánh Bình Phước.
|
20
|
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội -
Chi nhánh Bình Phước.
|
Khối thi đua số 9
|
1
|
Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết
và Dịch vụ tổng hợp Bình Phước.
|
2
|
Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Phước.
|
3
|
Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bình
Phước.
|
4
|
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy lợi
Bình Phước.
|
5
|
Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế
Dapharco.
|
6
|
Công ty Cổ phần Cao su Sông Bé.
|
7
|
Công ty TNHH MTV Cao su Bình Phước.
|
Khối thi đua số 10
|
1
|
Bưu điện tỉnh Bình Phước.
|
2
|
Viễn thông Bình Phước.
|
3
|
Công ty Điện lực Bình Phước.
|
4
|
Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ.
|
5
|
Công ty Cổ phần Thủy điện Sook Phu
Miêng.
|
6
|
Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn.
|
7
|
Công ty TNHH MTV Cao su Bình Long.
|
8
|
Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh.
|
9
|
Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng.
|
10
|
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.
|
11
|
Chi nhánh Xăng dầu Bình Phước.
|
12
|
Chi nhánh Viettel Bình Phước.
|
13
|
Công ty Bảo Việt Bình Phước.
|
Khối thi đua số 11
|
1
|
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
|
2
|
Tòa án nhân dân tỉnh.
|
3
|
Cục Thi hành án Dân sự tỉnh.
|
4
|
Công an tỉnh.
|
5
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
|
6
|
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
|
7
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
|
Khối thi đua số 12
|
1
|
Kho bạc Nhà nước Bình Phước.
|
2
|
Cục Thuế tỉnh.
|
3
|
Cục Hải quan tỉnh.
|
4
|
Cục Thống kê tỉnh.
|
5
|
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình
Phước.
|
6
|
Cục Quản lý thị trường Bình Phước.
|
7
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
|
8
|
Trường Cao đẳng Công nghiệp cao su
Bình Phước.
|
Cụm thi đua các huyện, thị xã,
thành phố
|
1
|
Thành phố Đồng Xoài.
|
2
|
Thị xã Bình Long.
|
3
|
Thị xã Phước Long.
|
4
|
Huyện Chơn Thành.
|
5
|
Huyện Đồng Phú.
|
6
|
Huyện Bù Đốp.
|
7
|
Huyện Bù Gia Mập.
|
8
|
Huyện Bù Đăng.
|
9
|
Huyện Hớn Quản.
|
10
|
Huyện Lộc Ninh.
|
11
|
Huyện Phú Riềng.
|