ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 14
tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
-
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
-
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
-
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
-
Căn cứ Công văn số 2823/BTC-TTr ngày 03/3/2011 của Bộ Tài chính về việc triển
khai công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn
2011-2015;
-
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 229/STC-NS ngày
08/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương
trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012-2015 trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn
thể và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao để xây dựng kế hoạch cụ thể hóa chương trình hành động thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của ngành, địa phương, đơn vị mình và triển khai thực hiện
đạt hiệu quả.
Giao
Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2012-2015 TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo
Quyết định 70/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của
Chính phủ; Để góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011
– 2015 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương
trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012 - 2015
với một số nội dung cơ bản sau:
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU.
1. Mục tiêu.
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí trong các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử
dụng các nguồn lực một cách hợp lý để tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của nhân dân về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức và
hành động thiết thực trong việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
đổi mới mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và tiêu dùng của nhân
dân trong đời sống xã hội.
- Định hướng cho các ngành, các địa phương, các đơn vị xây dựng kế
hoạch hàng năm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực và phạm vi
quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên
của các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức và nhân dân trong tỉnh.
2. Yêu cầu.
- Thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng
phí được tiến hành một cách đồng bộ trong toàn tỉnh. Đồng thời phải xác định
thành nhiệm vụ thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, địa
phương, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Các ngành, các cấp, đơn vị, địa phương cần cụ thể hóa các nhiệm
vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm cho
mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, tạo được ý thức tự giác ở mỗi cá nhân thể hiện trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế -
xã hội.
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí làm tiền đề cho
những năm tiếp theo.
B. NỘI DUNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM.
I. Triển khai, quán triệt, hướng dẫn, tuyên
truyền, học tập, nghiên cứu thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phối hợp với các đoàn thể, quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học
tập, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành,
đoàn thể ở Trung ương, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các
ngành, các cấp, các đơn vị đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các đoàn
viên, hội viên và nhân dân thuộc cấp mình quản lý nhằm tăng cường hiểu biết
pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, có những hành động và việc
làm cụ thể để tạo sự chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành
chính, nâng cao hiệu quả, năng suất, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Các địa phương, đơn vị lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức
thích hợp có hiệu quả để thực hiện tuyên truyền.
2. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và của các địa
phương cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; kịp
thời nêu gương người tốt, việc tốt, kịp thời phê phán các cơ quan, đơn vị tổ
chức, cá nhân có biểu hiện vi phạm, gây thất thoát lãng phí.
3. Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất đạo đức lối sống cho đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. Triển khai có
hiệu quả Chương trình cải cách hành chính trong quản lý nhà nước, chế độ một
cửa, …
II. Xây dựng, điều chỉnh hệ thống các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức làm cơ sở thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Các sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, tập trung
rà soát các tiêu chuẩn quản lý, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu
tài chính thuộc lĩnh vực ngành mình, tổng hợp trình cấp thẩm quyền điều chỉnh,
ban hành bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương để
làm cơ sở tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện. Trong đó cần đặc
biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây
dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước...
Giao
Giám đốc các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa
Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài chính và Thanh tra tỉnh căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để chủ trì phối hợp Thủ trưởng các cơ quan
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ trên
trong lĩnh vực do cơ quan mình quản lý.
2. Việc đề xuất xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các định mức
tiêu chuẩn chế độ phải phù hợp nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nước và khả năng ngân sách địa phương.
III. Thực hiện quy chế công khai tài chính
theo quy định để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
1. Thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách
nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được Nhà nước hỗ trợ, các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh
nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ
các khoản đóng góp của nhân dân ban hành theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg
ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Tài chính hướng dẫn.
2. Các
Sở, Ban, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện và chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công
khai đã được UBND tỉnh hướng dẫn tại Công văn số 58/UBND-TC ngày 10/01/2011 về
thực hiện công khai đối với các cấp ngân sách và chế độ báo cáo; thực hiện Quy
chế phối hợp trong việc xử lý, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, cảnh sát điều tra về tài chính ngân
sách theo Quyết định số 3251/QĐ-BTC ngày 22/12/2009 của Bộ Tài chính.
3. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện công khai đúng quy định của pháp
luật; Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công của cơ quan,
đơn vị mình, trong đó quy định cụ thể vai trò giám sát của cán bộ, công chức và
các tổ chức đoàn thể.
4. Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực
hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây
dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.
IV. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các
quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một
nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các cơ
quan, đơn vị, là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Tiếp tục tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung,
lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của Trung ương và của tỉnh nhằm
đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
-
Quản lý, sử dụng đất đai;
-
Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước;
-
Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
-
Các Chương trình mục tiêu Quốc gia;
-
Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
-
Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
-
Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc;
3. Thanh tra các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra theo
trọng tâm, trọng điểm và định kỳ có tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng
gửi Sở Tài chính) kết quả thanh tra việc thực hiện thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
4. Các đơn vị, địa phương trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình
có biện pháp chỉ đạo xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua.
5. Kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật, công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm, gây lãng phí tiền của, tài sản, ngân sách nhà nước; lao động, thời
gian lao động, tài nguyên thiên nhiên… và việc xử lý các hành vi vi phạm đó.
Đối với các trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cấp mình thì đề
xuất với cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định.
6. Xử lý dứt điểm các sai phạm phát hiện sau thanh tra, nhất là
những vụ mang tính nghiêm trọng, bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu
có).
V. Những nội dung, lĩnh vực chủ yếu thực hiện
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt,
phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước.
- Thủ trưởng các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo các quy định hiện hành
của cơ quan nhà nước.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước; đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
theo quy định của Chính phủ. Mở rộng và đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển xã hội hóa đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
- Đối với lĩnh vực khoa học - công nghệ: Đẩy mạnh việc thực
hiện cơ chế đấu thầu, tuyển chọn cơ quan, tổ chức cá nhân thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng
đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ
trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối
với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Giao Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến tiết
kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương
trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; nên tổ chức lồng ghép
các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi
phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình
cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan đề xuất UBND
tỉnh chỉ đạo thực hiện nội dung này.
- Thực hiện mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc của các
cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước và quy định cụ thể tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 94/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Các cơ quan đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ
chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung triển khai công
việc liên quan để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi
tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng.
- Chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là nội dung
trọng tâm, do vậy yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương, các chủ đầu
tư phải thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả; đối với các cơ quan, đơn
vị có chức năng quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng
quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, đầu tư tập trung,
không dàn trải; cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân để thất thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư.
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu
tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu
tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
- Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch,
ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu
tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy
định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
- Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phải tập trung, tránh dàn trải
và bảo đảm đúng thời gian quy định của pháp luật, bố trí vốn đầu tư cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương phải bảo đảm theo trình tự ưu tiên sau:
(1) Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự
án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dựng ưu đãi, thu hồi
những khoản đã ứng thực hiện những năm trước, bảo đảm xử lý dứt điểm nợ đối với
dự án đầu tư.
(2) Vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường.
(3) Các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
(4) Các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư.
Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa
thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều
chỉnh, thu hồi, đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích,
mang lại hiệu quả hơn.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách Nhà nước và
vốn trái phiếu Chính phủ và chống lãng phí, thất
thoát trong đầu tư xây dựng; tuyên truyền, hướng dẫn và vận động các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng thực hiện tốt các quy định về tổ chức lễ động thổ,
lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản theo quy
định; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên địa bàn,
bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ
sở làm việc, nhà công vụ.
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn
vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích.
- Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng mục
đích, tiêu chuẩn quy định.
- Đối với việc xây dựng trụ sở mới, phải tuân thủ theo quy định về
tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp (Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính
phủ, Quyết định số 32/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Tuyệt đối không được dùng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ
để cho thuê, sang nhượng, chia cho cán bộ làm nhà ở hoặc chuyển đổi cho đối
tượng khác không đúng thẩm quyền.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện
tích sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá
trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất
đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên
phạm vi toàn tỉnh theo nguyên tắc: Thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng
không đúng mục đích được giao, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi
thiếu.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên.
- Các sở, ban, ngành, các địa phương được giao quản lý các lĩnh
vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại
quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản..., ban hành các
quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp
huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt đúng quy định; khẩn trương chỉ đạo việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản chi tiết cho từng
xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các
nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Đối với các cơ sở sản xuất, các công ty, xí nghiệp sản xuất công
nghiệp cần thay đổi dây chuyền, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lỗi thời, lạc hậu,
hao tốn nhiều nhiên liệu bằng công nghệ tiên tiến sử dụng ít nhiên liệu và thải
ra chất ít ô nhiễm, giảm được chi phí xử lý môi trường, tiết kiệm nhiên liệu.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên; phát triển công nghệ
sạch, năng lượng có thể tái tạo được, đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm
thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao
động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
- Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức
cần thực hiện tốt nội dung: Đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở quy hoạch của các địa
phương, đơn vị, gắn liền với việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
trước mắt và lâu dài; tránh tình trạng đào tạo tràn lan, gây lãng phí thời gian
và ngân sách nhà nước. Cần kết hợp các hình thức đào tạo cho phù hợp với từng
đối tượng cán bộ, trên cơ sở đó thực hiện việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng
chuyên môn, ngành nghề được đào tạo.
- Tiến hành rà soát, xem xét lại các quy định về đào tạo, quản lý,
sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước nếu chưa phù hợp
thực tế thì sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân
đối giữa đào tạo với sử dụng, tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng, sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được
đào tạo không phát huy hết năng lực, sở trường, gây lãng phí thời gian, nguồn
lực lao động.
- Các cơ quan đơn vị, địa phương tiến hành rà soát lại các quy
định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, từ đó sử dụng hợp lý và có hiệu
quả đội ngũ lao động hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công
chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng yêu cầu chuyên môn và vi phạm
pháp luật; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh phát động phong trào “Tám
giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, giờ giấc làm việc.
- Các cơ quan, đơn vị tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám
sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy
định về sử dụng thời gian lao động.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài
sản tại công ty nhà nước.
- Các công ty, doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức quản lý, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao; tăng cường giám sát việc thực
hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty nhà nước.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các
công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật
đối với các hành vi gây lãng phí tiền vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên
nhiên, trong đó đặc biệt lưu ý đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân
dân.
- Cùng với công tác tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương, các ngành, các cấp cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến nội dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm
cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên tất cả các lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư mở rộng sản xuất, kinh
doanh.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, tổ dân phố; tập trung
vào việc xây dựng nếp sống mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí trong
xã hội; kịp thời biểu dương, khích lệ và phổ biến rộng rãi những nhân tố mới, nêu
gương điển hình tiên tiến trong việc thực hành tiết kiệm trên các mặt sản xuất
và đời sống.
- Nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được lồng ghép
vào nội dung cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xem đây là một
tiêu chí, điều kiện quan trọng cần thiết để xét công nhận các đối tượng đạt
tiêu chuẩn văn hóa nhằm nâng cao chất lượng toàn diện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên từng địa bàn dân cư.
- Các đoàn thể, các hội nghề nghiệp, các tổ chức tích cực tuyên
truyền phổ biến khoa học kỹ thuật, khuyến khích và hướng dẫn quần chúng áp dụng
các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu chi phí trong sản xuất và đời sống, nâng
cao hiệu quả, hiệu suất trong hoạt động kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm túc
chủ trương của Chính phủ về tiết kiệm trong việc sử dụng các loại nhiên liệu và
năng lượng, nhất là điện năng.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày
25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Kiên quyết đấu tranh xóa bỏ các hủ
tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương hình thức gây lãng phí trong tổ chức
đám cưới, đám tang và lễ hội.
- Các cơ quan thông tin đại chúng cần có chuyên mục thường xuyên
phản ảnh kết quả thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Chính phủ trong các tầng lớp nhân dân; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc
thực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan
đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
8. Thực hiện công khai, minh bạch tạo điều
kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện
việc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về: Sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; mua sắm, sử dụng trang thiết bị
làm việc, phương tiện đi lại; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ,
công trình phúc lợi… và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị.
-
Các Sở, Ban, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi về Sở Tài
chính để tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính. UBND các
cấp phải tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí để báo cáo HĐND cùng cấp tại các kỳ họp.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Chỉ
đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cấp mình để triển khai thực hiện.
Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp mình chỉ đạo, triển
khai thực hiện và kiểm tra, đôn đốc các ngành các cấp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và các doanh nghiệp
nhà nước trên cơ sở Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của tỉnh có trách nhiệm tổ chức quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của ngành, địa phương mình; đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế
hoạch thực hiện cụ thể và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi mình quản lý.
Việc xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2012 - 2015 phải đảm bảo có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để
phấn đấu thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo sự chuyển
biến tích cực từ bộ máy nhà nước đến quần chúng nhân dân. Quy định cụ thể thời
gian thực hiện, hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công
việc. Đồng thời để những nội dung của chương trình được triển khai đồng bộ, kịp
thời nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi chương trình hành động của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị tổ chức xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2012 - 2015; đồng thời theo dõi, đề xuất và tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình này một cách có hiệu quả.
3. Hằng năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước tiến hành
đánh giá, tổng kết Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành
mình, cấp mình, đơn vị mình để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế, rút
ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục; đồng thời biểu dương, khen
thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định sau:
Báo
cáo định kỳ hàng quý gửi trước ngày 12 của tháng đầu quý sau; báo cáo năm gửi
trước ngày 12 tháng 9 hàng năm (theo mẫu biểu báo cáo ban hành kèm
theo Quyết định này). Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi
Sở Tài chính để tổng hợp.
5. Giao Giám đốc Sở Tài
chính theo dõi toàn diện các nội dung quy định trong Chương trình hành động
này; thường xuyên đôn đốc việc thực hiện của các sở, ban, đơn vị liên quan đã
được phân công, báo cáo và đề xuất kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ
sung, điều chỉnh các nội dung liên quan đến Chương trình hành động này theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với thực tế phát sinh. Tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy
định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị các các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và
doanh nghiệp nhà nước thường xuyên phản ảnh những khó khăn vướng mắc vượt thẩm
quyền về Sở Tài chính để tổng hợp và đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biện
pháp xử lý, tháo gỡ kịp thời./.