ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2006/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 19 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA THÀNH
PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 năm 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra thành phố là cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thanh tra thành phố chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành các quyết định, chỉ thị trên lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình,
kế hoạch sau khi được phê duyệt về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý;
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
5. Về công tác thanh tra:
a) Chỉ đạo công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra quận,
huyện, Thanh tra Sở; chương trình, kế hoạch thanh tra thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (gọi chung là Sở);
c) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao;
đ) Đề nghị Giám đốc Sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra những vụ việc trong phạm vi quản lý của Sở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hướng dẫn các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện các quy định pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng,
chống tham nhũng;
e) Kiến nghị với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với
văn bản pháp luật của Nhà nước được phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Chủ trì xử lý những vấn đề
chồng chéo, trùng lắp về thời gian, nội dung của các đoàn thanh tra; kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các nội dung chồng chéo, trùng
lắp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân thành phố;
h) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc
phạm vi trách nhiệm của Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra thành phố.
6. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Tổ chức việc tiếp nhận, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố theo dõi, đôn đốc Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền được giao;
c) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức giải quyết khiếu nại mà Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết nhưng còn có khiếu nại (khi được giao);
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có
vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại;
7. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng; xử lý người có hành
vi tham nhũng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi
tham nhũng và xử lý các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
8. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
được áp dụng các quyền hạn khác của cơ quan Thanh tra theo quy định của pháp
luật;
9. Trưng dụng cán bộ công chức
của cơ quan Thanh tra cấp dưới; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán
bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.
10. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố; tổng kết, rút kinh nghiệm, xây
dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra thành phố.
11. Hướng dẫn về công tác,
nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra cấp huyện, Thanh tra Sở; tổ
chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên của Thanh tra quận,
huyện, Thanh tra Sở;
12. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan hướng dẫn chế độ, chính sách, tổ chức, biên chế đối với Thanh
tra quận, huyện, Thanh tra sở;
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan theo quy định
của pháp luật.
14. Thực hiện công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành Thanh
tra tại địa phương.
15. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo:
Thanh tra thành phố có Chánh
Thanh tra và không quá ba (03) Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra là người đứng
đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của cơ quan
Thanh tra.
Phó Chánh Thanh tra là người
giúp Chánh Thanh tra phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chánh Thanh
tra phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và pháp luật về các
nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Chánh Thanh tra đi vắng, một Phó Chánh
Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của cơ quan.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra Xét khiếu tố;
- Phòng Thanh tra Kinh tế;
- Phòng Thanh tra Nội chính -
Văn xã.
3. Biên chế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và yêu cầu công tác, Chánh Thanh tra thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm.
- Việc bố trí cán bộ, công chức
của Thanh tra thành phố phải căn cứ vào yêu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày kể từ
ngày ký.
Giao Chánh Thanh tra thành phố
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của cơ quan Thanh tra phù hợp với nội dung Quyết định này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều 5. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|