- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-TW
ngày 30/6/1998 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới
công tác thi đua-khen thưởng trong giai đoạn mới;
- Căn cứ Nghị định số
56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ qui định các hình thức, đối tượng và
tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp; cụ thể hóa tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương lao động;
- Xét đề nghị của Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Qui định về
công tác thi đua-khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: Giao Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh
hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các doanh nghiệp, các huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh thực hiện Qui định này.
Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, các doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế quyết định
số 927/QĐ-UB ngày 09/8/1996 của UBND tỉnh Lâm Đồng v/v ban hành Qui định tạm thời
về khen thưởng./-
|
TM. UBND TỈNH
LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Phan Thiên
|
QUI ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA-KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 70/2003//QĐ-UB
ngày 06/6/2003 của ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Qua thực tiễn 5 năm thực hiện chỉ
thị số 35/CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về đổi mới công
tác thi đua-khen thưởng trong giai đoạn mới, Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày
30/7/1998 của Chính phủ qui định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen
thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND
các cấp; cụ thể hóa tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động, UBND tỉnh Lâm
Đồng ban hành qui định cụ thể hóa một số nội dung chỉ đạo phong trào thi đua và
công tác khen thưởng để các ngành, các địa phương trong tỉnh thực hiện, từng bước
đưa công tác thi đua-khen thưởng đi vào nền nếp.
Phần I
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
1/ Các nguyên tắc thi đua:
- Tự nguyện, tự giác, công khai, dân chủ
- Đảm bảo sự đoàn kết phấn khởi, xây dựng cơ
quan, đơn vị ngày càng phát triển.
2/ Các nguyên tắc khen thưởng:
- Bình xét công khai, chính xác, kịp thời.
- Căn cứ vào mức độ và phạm vi ảnh hưởng của
thành tích để xét khen thưởng.
- Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng
lợi ích thưởng vật chất và chính sách ưu đãi.
Phần II
A. Công tác thi đua:
Công tác thi đua thực chất là công tác tổ chức
phát động vận động quần chúng thực hiện có hiệu quả cao nhất các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Do đó các ngành, các địa phương cần
phải xây dựng chương trình, kế hoạch tỉ mỉ, phân công trách nhiệm rõ ràng, thể
hiện được sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước và sự phối hợp chặt
chẽ của các tổ chức quần chúng trong hệ thống chính trị trong việc tổ chức và
chỉ đạo các phong trào thi đua.
I. Tổ chức phát động thi
đua:
Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế-xã
hội, an ninh quốc phòng hoặc căn cứ nhiệm vụ chính trị được giao các ngành, các
địa phương tổ chức tốt việc phát động phong trào thi đua. Nội dung phát động
thi đua phải xác định rõ chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể để các đơn vị trực thuộc phấn
đấu và làm cơ sở để đăng ký tổ chức thực hiện các phong trào thi đua có hiệu quả.
II. Đăng ký thi đua:
Đầu năm kế hoạch, các ngành, các địa phương tổ
chức cho các tập thể, các cá nhân do mình quản lý đăng ký nội dung chương trình
thi đua và kế hoạch phấn đấu để đạt các hình thức khen thưởng của Nhà nước.
Nội dung đăng ký thi đua hàng năm gửi về Thường
trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh chậm nhất vào ngày 31 tháng 01. Riêng
ngành Giáo dục Đào tạo chậm nhất vào ngày 30 tháng 11.
Ngành và địa phương nào không đăng ký thi đua,
không tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua thì cuối năm sẽ không được xét khen
thưởng.
III. Tổ chức, chỉ đạo thực
hiện phong trào thi đua:
- Để phong trào thi đua thiết thực, có hiệu quả,
cần phải xây dựng tiêu chuẩn thi đua cụ thể, sát hợp với điều kiện của từng
ngành, từng địa phương.
- Chính quyền các cấp phối hợp với các tổ chức
quần chúng trong từng ngành, từng địa phương xác định rõ tiêu chí cho các đợt
thi đua, xây dựng thang điểm để đánh giá phong trào công khai, chính xác, kịp
thời.
- Thực hiện ký kết giao ước thi đua giữa các khối,
khu vực thi đua.
IV. Sơ tổng kết phong trào
thi đua:
Các phong trào thi đua đã phát động phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, rút ra bài học, nhân các điển
hình tiên tiến để tổ chức tốt hơn các phong trào thi đua tới.
V. Bình xét và đề nghị khen
thưởng:
Trên cơ sở thành tích đã đạt được qua đăng ký
thi đua của cá nhân và các đơn vị cơ sở, các ngành, các địa phương xét khen thưởng
và đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành
tích xuất sắc trong phong trào thi đua do tỉnh, ngành, địa phương phát động.
B. Những qui định về khen thưởng:
Công dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nước; tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có thành
tích trong xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội; an ninh chính trị trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng được khen thưởng, hoặc đề nghị Chính phủ nước cộng hòa XHCN
Việt Nam khen thưởng.
Chú trọng xét khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị
cơ sở, tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở. Cần bám sát tiêu chuẩn và tỉ lệ khen thưởng,
tránh khuynh hướng hạ thấp tiêu chuẩn, đề nghị khen thưởng tràn lan làm giảm
tác dụng của công tác khen thưởng.
I. Khen thưởng theo danh hiệu
thi đua:
1/ Hình thức khen thưởng danh hiệu thi đua cá
nhân:
a) Lao động giỏi, chiến sĩ thi đua cơ sở, xét
hàng năm căn cứ theo đăng ký thi đua, do Thủ trưởng ngành, Chủ tịch huyện,
thành phố, thị xã, công nhận.
Tùy theo đặc điểm của từng ngành, từng đơn vị số
lao động giỏi chiếm một tỉ lệ phù hợp, có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua.
Tỉ lệ lao động giỏi khoảng 30%-70% số cán bộ-công nhân viên; chiến sĩ thi đua
cơ sở chiếm khoảng 30% của số lao động giỏi trong địa phương, đơn vị.
b) Chiến sĩ thi đua tỉnh: 5 năm xét 2 lần vào
năm thứ 3 và năm thứ 5, do Chủ tịch UBND tỉnh công nhận.
Tỉ lệ: Khoảng 30% của số chiến sĩ thi đua cơ sở.
c) Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 5 năm xét 1 lần
khi hoàn thành kế hoạch 5 năm, Thủ tướng Chính phủ xét công nhận theo đề nghị của
Chủ tịch UBND tỉnh.
2/ Hình thức khen thưởng danh hiệu đối với tập
thể:
a) Tập thể lao động giỏi: xét hàng năm căn cứ
theo đăng ký thi đua, do Thủ trưởng Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố công nhận. Tỉ lệ khoảng 30% - 70% số tập thể trong mỗi đơn vị.
b) Tập thể lao động xuất sắc: xét hàng năm theo
đăng ký thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh công nhận. Tỉ lệ khoảng 30% trong số tập
thể lao động giỏi.
II. Các hình thức khen thưởng
khác:
1/ Khen thưởng của UBND tỉnh
Tiêu chuẩn khen thưởng bằng khen và cờ thi đua của
UBND tỉnh được qui định tại điều 15, điều 17 Nghị định số 56/NĐ-CP ngày
30/7/1998 của Chính phủ; căn cứ vào thực tế của địa phương, UBND tỉnh qui định
cụ thể một số nội dung sau:
a) Bằng khen của UBND tỉnh:
Hàng năm, UBND tỉnh khen thưởng bằng khen cho
các tập thể và cá nhân có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm
công tác; những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chỉ đạo và
thực hiện các chuyên đề, các chương trình, các cuộc vận động, các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, của Nhà nước và khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập thành tích
đột xuất.
a.1) Khen thưởng năm công tác:
- Khen thưởng tập thể: Chú trọng khen thưởng các
tập thể nhỏ, các đơn vị cơ sở trong các ngành, các địa phương, chỉ khen thưởng
các tập thể tiêu biểu trong số các tập thể lao động xuất sắc.
- Khen thưởng cá nhân: chỉ xét khen thưởng cho
những cá nhân tiêu biểu trong số đề nghị công nhận chiến sĩ thi đua tỉnh. Những
năm không xét công nhận chiến sĩ thi đua tỉnh thì xem xét lựa chọn những cá
nhân xuất sắc trong số chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Tỷ lệ khen thưởng:
. Đối với cá nhân khoảng 5 - 7% tổng số cán bộ-công
nhân viên của ngành, địa phương.
. Đối với tập thể: từ 25 - 30% tổng số đơn vị trực
thuộc ngành, địa phương.
a.2) Khen thưởng tổng kết thành tích thực hiện
các chuyên đề, các chương trình, các cuộc vận động, các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng và Nhà nước:
Khi kết thúc hoàn thành một chuyên đề, một
chương trình, một cuộc vận động, hoặc tổng kết việc triển khai thực hiện chỉ thị
của Trung ương Đảng và Chính phủ theo sự chỉ đạo, hướng dẫn tổng kết của Bộ,
ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thì những tập thể và cá nhân có thành
tích xuất sắc được UBND tỉnh khen thưởng. Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo của tỉnh
chịu trách nhiệm tổng hợp lập thủ tục xét trình.
Hồ sơ trình khen phải gửi về Thường trực Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng tỉnh trước 10 ngày tổ chức hội nghị sơ, tổng kết.
a.3) Khen thưởng thành tích đột xuất:
Những tập thể và cá nhân có phát minh, sáng chế,
những hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản Nhà nước, làm giảm nhẹ thiên
tai, hỏa hoạn và đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực; tham gia có hiệu quả
các hoạt động từ thiện xã hội... được UBND tỉnh khen thưởng kịp thời hoặc xem
xét đề nghị Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
b) Cờ thi đua của UBND tỉnh:
b.1) Để phong trào thi đua từng bước đi vào nền
nếp, có chiều sâu và việc xét duyệt khen thưởng được chính xác, UBND tỉnh thống
nhất chia các khối và khu vực thi đua trong tỉnh như sau:
* Khối thi đua gồm: 10 khối
1. Khối cơ quan Đảng
2. Khối mặt trận và đoàn thể
3. Khối cơ quan hành chính, kinh tế tổng hợp
4. Khối Nội chính
5. Khối tín dụng ngân hàng
6. Khối quản lý Nhà nước : Công - nông nghiệp,
xây dựng, GTVT
7. Khối quản lý Nhà nước về văn hóa - xã hội.
8. Khối các doanh nghiệp
9. Khối các đơn vị sự nghiệp
10. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
* Khu vực thi đua: 2 khu vực:
- Khu vực 1-gồm: thành phố Đàlạt và 5 huyện: Lạc
Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh.
- Khu vực 2-gồm: thị xã Bảo Lộc và 04 huyện: Bảo
Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
Hàng năm, các khối, các khu vực ký kết giao ước
thi đua và bình xét đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
b.2) Hàng năm, UBND tỉnh khen thưởng 25 cờ thi
đua cho các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, dẫn đầu phong trào thi đua của
các khối, các khu vực thi đua.
(Về số lượng cờ phân bổ cho các khối, các khu vực
thi đua có qui định riêng theo phụ lục đính kèm).
Đầu năm, các ngành, các địa phương, các doanh
nghiệp và các đơn vị cơ sở phải đăng ký để được nhận cờ. Cuối năm nếu đủ điều
kiện mới được xét tặng cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.
2/ Khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ, Chủ tịch nước:
a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
Tiêu chuẩn xét đề nghị khen thưởng bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ được qui định tại mục 3, điều 17, nghị định số
56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ, cần lưu ý thêm một số nội dung sau:
- Các tập thể, cá nhân đã được UBND tỉnh hoặc Bộ,
ngành Trung ương khen thưởng bằng khen hoặc cờ thi đua xuất sắc 3 năm liên tục,
cuối năm thứ 3 nếu tiếp tục phát huy được thành tích nổi bật hơn 2 năm đầu thì
đồng thời được đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
b) Cờ thi đua của Chính phủ:
Tiêu chuẩn khen thưởng cờ thi đua của Chính phủ
được qui định tại mục 3, điều 15, nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của
Chính phủ. Cần lưu ý:
- Theo qui định của Trung ương, hàng năm cờ thi
đua của Chính phủ phân bố cho tỉnh Lâm Đồng số lượng: 5 cờ, theo cơ cấu cho các
khối, khu vực thi đua như sau:
. Khối huyện, thành phố, thị xã, : 01 cờ
. Khối phường, xã, thị trấn : 01 cờ
. Khối kinh tế (bao gồm các đơn vị QLNN và SXKD)
: 01 cờ
. Khối nội chính : 01 cờ
. Khối văn hóa - xã hội : 01 cờ.
- Đầu năm, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp
hoặc các đơn vị cơ sở phải có đăng ký, cuối năm nếu đủ điều kiện mới được xét
trình Chính phủ tặng cờ.
c) Huân chương Lao động các hạng:
c.1. Huân chương lao động hạng Ba:
Tiêu chuẩn Huân chương lao động hạng Ba được qui
định tại mục 1, điều 18 và điều 19 Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của
Chính phủ, cần lưu ý thêm một số nội dung sau:
Đối với tập thể:
Tập thể tiêu biểu của tỉnh, 5 năm liên tục được
UBND tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương khen thưởng với hình thức bằng khen hoặc cờ
thi đua xuất sắc và năm thứ 3 đã được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen, tiếp
theo đó năm thứ 4, hay năm thứ 5 được Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc, thì đồng
thời cuối năm thứ 5 đủ điều kiện để đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động hạng
Ba.
Đối với cá nhân:
- Cá nhân 5 năm liên tục được UBND tỉnh hoặc Bộ,
ngành Trung ương khen thưởng bằng khen và 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng
khen, thì đồng thời cuối năm thứ 5 được đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động
hạng Ba.
- Các cá nhân có thành tích đột xuất xuất sắc
trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội và an ninh, quốc phòng của tỉnh.
- Cá nhân là cán bộ chủ chốt của tỉnh đã có 02
nhiệm kỳ liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được tập thể tín nhiệm, Ban Tổ
chức Trung ương thống nhất (đối với đối tượng Trung ương quản lý) thì được xem
xét đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động. Hạng Huân chương
theo thực tế thành tích của cá nhân đóng góp do địa phương xem xét đề nghị.
c.2. Huân chương Lao động hạng Nhì:
Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động hạng
Nhì cho tập thể và cá nhân được qui định tại mục 2, điều 8 Nghị định số
56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ, cần lưu ý một số điểm sau :
Đã được khen thưởng Huân chương Lao động hạng
Ba, tiếp đó 5 năm liên tục có sự tăng trưởng về kinh tế-xã hội, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao, tiêu biểu của tỉnh và khu vực; 1 lần được Thủ tướng
Chính phủ khen thưởng bằng khen.
c.3. Huân chương Lao động hạng Nhất:
Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động hạng
Nhất cho tập thể và cá nhân được qui định tại điểm 3, điều 18 Nghị định số
56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ, cần lưu ý một số điểm sau:
Sau khi được khen thưởng Huân chương Lao động hạng
Nhì, 5 năm liên tục có sự tăng trưởng vượt bậc về kinh tế-xã hội, tiêu biểu cho
tỉnh, bộ, ngành Trung ương, 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
c.4) Các hình thức khen thưởng của Nhà nước
không nêu trong qui định này gồm:
Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh,
Huân chương Độc lập, Huân chương quân công, Huân chương chiến công các hạng;
các danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú; Nhà giáo nhân dân,
Nhà giáo ưu tú; thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Khen thưởng tổng kết
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, được thực hiện theo qui định hiện hành của
Nhà nước.
đ) Hiệp y khen thưởng:
- Các sở, ngành và giám đốc các sở, ngành thuộc
tỉnh được UBND tỉnh đề nghị các hình thức khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương Lao động các hạng nhất thiết
phải có ý kiến hiệp y của các Bộ, ngành Trung ương. Văn bản đề nghị hiệp y do
Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh thực hiện sau khi hoàn tất các thủ
tục đề nghị khen thưởng ở địa phương.
- Đối với hình thức khen thưởng từ Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ trở lên của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh không trực tiếp đề nghị khen thưởng, chỉ xem
xét hiệp y khen thưởng sau khi có văn bản đề nghị của Bộ, ngành Trung ương. Văn
bản hiệp y của tỉnh được thực hiện chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ khi các Bộ,
ngành Trung ương có văn bản đề nghị.
III. Qui trình xét duyệt và
thủ tục đề nghị khen thưởng:
1/ Qui trình xét duyệt khen thưởng:
a) Hàng năm, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các
ngành, các địa phương thuộc tỉnh tổ chức họp xét khen thưởng và đề nghị các cấp
có thẩm quyền xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các phòng, ban
chuyên môn, các đơn vị cơ sở thuộc cấp mình quản lý.
b) 6 tháng 1 lần, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh
xét khen thưởng và đề nghị các cấp có thẩm quyền của Trung ương xét khen thưởng
cho các tập thể và cá nhân thuộc tỉnh quản lý. Qui trình xét khen thưởng như
sau:
- Đối với hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ: Phải được tập thể Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh thống nhất
thông qua bằng biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với số phiếu tối thiểu 2/ 3 thành
viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng dự họp.
- Đối với hình thức khen thưởng: Cờ thi đua của
Chính phủ, Huân chương Lao động các hạng trở lên, ngoài những thủ tục qui định
chung phải được sự thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình Trung
ương xem xét quyết định.
2/ Thủ tục đề nghị khen thưởng:
a) Khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ, Chủ tịch nước:
* Hồ sơ đề nghị khen thưởng: thực hiện theo qui
định của Trung ương, gồm:
- Báo cáo thành tích ( 04 bản thành tích chi tiết,
04 bản thành tích tóm tắt).
- Tờ trình của ngành, địa phương được khen thưởng.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của
ngành, địa phương.
- Bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục
Thuế tỉnh từng năm trong mốc thời gian đề nghị khen thưởng (đối với các doanh
nghiệp).
* Thời gian nộp hồ sơ:
- Đợt 1: ngày 15 tháng 01 hàng năm đối với các cơ
quan hành chính, sự nghiệp (bao gồm cả khối Đảng, đoàn thể), các doanh nghiệp.
- Đợt 2: ngày 15 tháng 7 hàng năm đối với ngành
Giáo dục và Đào tạo.
- Đợt 3: Ngày 15 tháng 9 đối với cá nhân là cán
bộ chủ chốt của tỉnh.
b) Khen thưởng của UBND tỉnh:
* Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng gồm:
- Tờ trình của ngành, địa phương
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của
ngành, địa phương .
- Danh sách đề nghị khen thưởng (ghi rõ họ tên,
nam - nữ, chức vụ)
- Báo cáo thành tích của các tập thể và cá nhân
được đề nghị khen thưởng.
* Thời gian nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng:
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 02, các ngành, các địa
phương phải hoàn tất hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng. UBND tỉnh chấm dứt
xét khen thưởng thành tích năm công tác vào ngày 30 tháng 3 hàng năm. Riêng
ngành Giáo dục Đào tạo xét khen thưởng thành tích vào thời gian kết thúc năm học.
Các ngành thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh,
việc khen thưởng hàng năm do Thủ trưởng ngành đề nghị Bộ, ngành Trung ương xét
khen theo văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. UBND tỉnh chỉ xem xét
khen thưởng một số ít tập thể, cá nhân tiêu biểu đóng góp trực tiếp với địa
phương trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng.
IV. Chế độ tiền thưởng:
- Chế độ tiền thưởng thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
- Sở Tài chính Vật giá phối hợp với Thường trực
Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh hướng dẫn các ngành, địa phương việc thực hiện
chế độ tiền thưởng hàng năm đảm bảo kịp thời, đúng chế độ qui định.
V. Điều khoản thi hành:
Giao Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh
hướng dẫn các ngành, huyện, thành phố, thị xã thực hiện qui định này.
Quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc, các cấp, các ngành kịp thời phản ảnh về Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi cho
phù hợp.
Qui định này có hiệu lực kể từ ngày ký./-