ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
691/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 24 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 02/TTr-TTr ngày 04 tháng 01 năm 2015 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 409/SNV-TCBC ngày 17 tháng 3 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh như sau:
1. Vị trí, chức năng
a) Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
b) Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp
vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
2.1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra
hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc
Sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
2.5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra Sở.
2.6. Về thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh
tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra Sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh
tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính
xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh
tra của Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc Sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thanh tra trong phạm vi
quản lý của Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc Sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không đồng
ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm
việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường
hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.8. Về phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan kiểm
toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài
sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp
kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài
sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh
tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
2.9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.10. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
2.11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
2.13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2.14. Phối hợp với Giám đốc
Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý
kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở,
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.15. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: Có
Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra.
3.2. Các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh
gồm:
a) Văn phòng
Văn phòng có chức năng tham mưu
giúp Chánh Thanh tra tỉnh về công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ,
tài chính, quản trị, phục vụ đảm bảo các hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh,
công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, pháp chế, tiếp dân.
b) Các Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Các Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi được phân công phụ trách.
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1 (lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2 (lĩnh vực kinh tế, ngân sách);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3 (lĩnh vực nội chính, văn xã);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 4 (lĩnh vực nhà ở và tài nguyên, môi trường).
c) Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng
Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác
phòng, chống tham nhũng.
d) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử
lý sau thanh tra
Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh giám sát, kiểm tra hoạt động
Đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra do Đoàn
thanh tra của Thanh tra tỉnh soạn thảo; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh
và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
1. Sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự
các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh bảo đảm đúng nguyên tắc và thủ tục hiện hành.
2. Ban hành Quy chế làm việc của
Thanh tra tỉnh, quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh; quy định mối quan hệ công tác và quản lý, chỉ đạo việc thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh và Quyết định số 1771/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 về việc
kiện toàn tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|