ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
691/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 29 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 114/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 261/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03
tháng 9 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 251/TTr-SNV ngày 14 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 131/2009/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Bộ Nội vụ, Bộ KHĐT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, TT;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 691/2016/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với khu, cụm công nghiệp được giao quản lý (sau đây gọi chung là
khu công nghiệp); tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ
trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình, kế hoạch công tác
và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công
tác quản lý khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân;
tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ
quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được UBND tỉnh giao, cụ thể:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các phòng, đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo Đề
án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo Quyết định, chỉ thị, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các phòng, đơn vị
thuộc Ban Quản lý;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp;
3. Giúp UBND tỉnh
quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu
công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp của tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền; thực hiện thủ tục tạm ngừng hoạt động dự án, chấm dứt hoạt động dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công
Thương và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy
phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương
nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Công Thương;
d) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư; giám sát và đánh giá dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Tiếp nhận và giải quyết khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư khi vào đầu tư; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện; chủ trì biên soạn tài liệu giới thiệu quảng bá về môi trường, chính sách
đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tham gia các chương trình
xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và
UBND tỉnh tổ chức; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và UBND tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư;
g) Hướng dẫn, hỗ trợ và tư vấn các
nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư;
đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án trong khu công nghiệp;
h) Hướng dẫn và đôn đốc các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện báo cáo theo quy định; định kỳ hàng quý,
06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, báo cáo về xúc tiến đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh
trong khu công nghiệp tới UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh
ủy, UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương giao.
6. Về quản lý
môi trường:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp theo ủy
quyền của UBND tỉnh (đối với các dự
án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi
trường cấp tỉnh và của UBND cấp huyện
(đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
của các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý
quy hoạch và xây dựng:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử
dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định
trong khu công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp
theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền
của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cụ thể như
sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo ủy quyền
của UBND tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận
người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của UBND tỉnh, tiếp
nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của UBND cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp theo ủy quyền của UBND tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức
làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao
động trong khu công nghiệp bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động,
đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
9. Về quản lý
thương mại:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại
của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng
dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Công thương và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép
kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt
trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn,
ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất
đai, bất động sản:
Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê
đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng nhiệm vụ khác về quản
lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ,
ngành, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý, tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; thực hiện phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp
hoạt động trong khu công nghiệp trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin
quốc gia về khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp của
tỉnh để kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu
công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng
Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý:
Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý bao gồm
các tổ chức trực thuộc với tên gọi như sau:
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Phòng Quản lý
Đầu tư;
c) Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi
trường;
d) Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý Lao động;
e) Văn phòng Đại diện tại khu công
nghiệp;
3. Biên chế của Ban Quản lý:
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý
được UBND tỉnh giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý ban hành chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng và đơn vị
trực thuộc Ban Quản lý; ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý để tổ chức thực
hiện.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh, vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.