QUY CHẾ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU BIỆT THỰ VĨNH PHÚ,
XÃ VĨNH PHÚ, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng đối với Khu biệt thự
Vĩnh Phú, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương đã được phê duyệt tại
Quyết định số 3917/QĐ-CT ngày 28/6/2002 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu biệt thự Vĩnh Phú và Quyết định
số 2408/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về
việc điều chỉnh một số nội dung trong quy hoạch chi tiết Khu biệt thự Vĩnh Phú.
2. Quy mô và ranh giới quản lý.
Khu đất lập quy hoạch tọa lạc tại đường Quốc lộ
13, thuộc xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
a) Ranh giới:
- Phía Đông giáp : Quốc lộ 13.
- Phía Tây giáp : Sông Sài Gòn.
- Phía Nam giáp : Khu nhà xưởng kho.
- Phía Bắc giáp : Con rạch nhỏ và dân cư hiện hữu.
b) Quy mô:
- Quy mô diện tích : 20.782 m2.
- Quy mô dân số : 190 người.
c) Cơ cấu sử dụng đất:
Bảng cơ cấu sử dụng đất:
STT
|
Loại đất
|
Theo quy hoạch
chi tiết được phê duyệt tại QĐ số 3917/QĐ-CT
|
Theo quy hoạch
chi tiết điều chỉnh
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1.
|
Đất nhà ở
+ Đất xây dựng
+ Đất cây xanh công viên
|
11,945
|
56,1
|
12,480
7,684
4,684
|
60,0
36,94
23,06
|
2.
|
Đất cây xanh và sân thể dục thể thao
|
2,718
|
12,8
|
2,109
|
10,2
|
3.
|
Đất thương mại dịch vụ
|
800
|
3,8
|
1,350
|
6,5
|
4.
|
Đất giao thông
|
5,830
|
27,4
|
4,843
|
23,3
|
Tổng cộng
|
21,293
|
100,00
|
20,782
|
100,0
|
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Căn cứ hồ sơ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của
Khu biệt thự Vĩnh Phú đã được phê duyệt và các quy định tại Quy chế này, các cơ
quan quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan theo quyền hạn trách nhiệm được
giao hướng dẫn việc triển khai dự án đầu tư, kiểm tra xây dựng công trình theo
đúng quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG
Điều 3. Tổ chức không
gian kiến trúc
1. Khu ở:
a) Nhà ở biệt thự (khu A): Gồm 9 căn nằm trên đường
số 3.
- Quy mô: Công trình cấp III, 1 trệt + 02 lầu.
- Tổng diện tích phân lô: 4.192 m2.
- Gồm 7 lô quy cách: 18,5 x 25m; 1 lô biên trái
quy cách: 18,5 x 25m và 1 lô biên phải quy cách: 20,885 x 25m (lô này có cạnh
không đều nhau).
- Mật độ xây dựng từng lô: 55%.
- Chiều cao tầng xây dựng:
+ Cốt sân: - 0,750mm, tính từ cốt nền hoàn thiện
nền nhà (cao hơn cốt vỉa hè 0,15m).
+ Cốt nền: ± 0,000mm, tính từ cốt sân hoàn thiện
nền nhà.
+ Cốt lầu 1: + 4,000m tính từ cốt hoàn thiện nền
nhà đến sàn lầu 1.
+ Cốt lầu 2: + 7,700m tính từ cốt hoàn thiện nền
nhà đến đáy sênô.
- Chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ:
+ Đường số 3: Lộ giới 12m, (2,5m + 7,0m + 2,5m).
+ Chỉ giới đường đỏ: 6,0m, tính từ tim đường
đến ranh mốc đất.
+ Chỉ giới xây dựng: 10m, tính từ tim đường
đến chân công trình.
+ Không có bộ phận nào vượt quá chỉ giới
đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất).
- Độ vươn ban công: Tính từ chỉ giới xây dựng đến
mép ngoài cùng của ban công là 1,2m (không được che chắn tạo thành lô gia hay
buồng).
b) Nhà ở biệt thự (khu B). Gồm 14 căn, nằm trên
đường số 1.
- Quy mô: Công trình cấp III, 1 trệt + 02 lầu.
- Tổng diện tích lô: 4.231,5m2.
- Gồm 12 lô quy cách: 12 x 25m; 2 lô biên quy
cách: 12,08 x 25m và 12,8 x 25m) (có cạnh không đều nhau).
- Mật độ xây dựng trong từng lô: 60%
- Chiều cao tầng xây dựng:
+ Cốt sân: - 0,750 mm, tính từ cốt nền hoàn thiện
công trình (cao hơn cốt vỉa hè 0,5m).
+ Cốt nền: ± 0,000mm, tính từ cốt hoàn thiện nền
nhà.
+ Cốt lầu 1: + 4,000, tính từ cốt hoàn thiện nền
nhà đến sàn lầu 1.
+ Cốt lầu 2: + 7,700, tính từ cốt hoàn thiện nền
nhà đến đáy sênô.
- Chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ:
+ Đường số 1: Lộ giới 12m (2,5m + 7,0m + 2,5m).
+ Chỉ giới đường đỏ: 6,0m, tính từ tim đường
đến ranh mốc đất.
+ Chỉ giới xây dựng: 10m, tính từ tim đường
đến chân công trình.
+ Không có bộ phận nào vượt quá chỉ giới
đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất).
- Độ vươn ban công: Tính từ chỉ giới xây dựng đến
mép ngoài cùng của ban công là 1,2m (không được che chắn tạo thành lô gia hay
buồng).
c) Nhà ở biệt thự (khu C). Gồm 15 lô, nằm trên
đường số 1.
- Quy mô: Công trình cấp III, 1 trệt + 02 lầu.
- Tổng diện tích lô: 4.056,5m2.
- Gồm 15 lô, mỗi lô có kích thước từ 10m x 25m đến
10m x 26,7m.
- Mật độ xây dựng từng lô: 70%.
- Chiều cao tầng xây dựng:
+ Cốt sân: - 0,750mm, tính từ cốt nền hoàn thiện
nền nhà (cao hơn cốt vỉa hè 0,15m).
+ Cốt nền: ± 0,000m, tính từ cốt sân công trình.
+ Cốt lầu 1: + 4,200m tính từ cốt hoàn thiện nền
nhà đến sàn lầu 1.
+ Cốt lầu 2: + 7,700mm tính từ cốt hoàn thiện nền
nhà đến đáy sênô.
- Chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ:
+ Đường số 1: Lộ giới 12m, (2,5m + 7,0m + 2,5m).
+ Chỉ giới đường đỏ: 6,0m, tính từ tim đường
đến ranh mốc đất.
+ Chỉ giới xây dựng: 10m, tính từ tim đường
đến chân công trình.
+ Không có bộ phận nào vượt quá chỉ giới
đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất).
- Độ vươn ban công: Tính từ chỉ giới xây dựng đến
mép ngoài cùng của ban công là 1,2m (không được che chắn tạo thành lô gia hay
buồng).
2. Khu thương mại dịch vụ (khu D): Nằm trên đường
số 4
- Quy mô: Công trình cấp III, trệt.
- Tổng diện tích lô: 1.350,0m2.
- Mật độ xây dựng: 70%.
- Chiều cao tầng xây dựng:
+ Cốt sân: - 0,750mm, tính từ cốt nền hoàn thiện
nền nhà (cao hơn cốt vỉa hè 0,15m).
+ Cốt nền: ± 0,000mm, tính từ cốt sân công
trình.
+ Cốt đáy sênô: + 4,000, tính từ cốt hoàn thiện
nền nhà đến đáy sênô.
- Chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ:
+ Đường số 3: Lộ giới 8,5m, (1,5m + 5,0m +
2,0m).
+ Chỉ giới đường đỏ: 4,0m, tính từ tim đường
đến ranh mốc đất.
+ Chỉ giới xây dựng: 4,0m, tính từ tim đường
đến chân công trình.
Không có bộ phận nào vượt quá chỉ giới đường đỏ
(kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất).
- Độ vươn ban công: Tính từ chỉ giới xây dựng đến
mép ngoài cùng của ban công là 1,2 m (không được che chắn tạo thành lô gia hay
buồng).
Điều 4. Giải pháp kết cấu
xây dựng nhà
1. Để xử lý phần móng công trình không vượt quá
chỉ giới đường đỏ, giải pháp móng được chọn theo dạng con-sole hoặc móng “chân
vịt”.
2. Các nhà liên kế phải thi công dạng móng chân
vịt, móng bè, móng băng hoặc móng con-sole. Trường hợp có móng cọc, chỉ được sử
dụng cọc ép hoặc cọc khoan nhồi.
3. Biện pháp chống sạt lở khi thi công móng: Trường
hợp hai nhà liền kề không xây dựng cùng lúc, nhà thi công sau phải xử lý nền
móng thật tốt để tránh tình trạng làm sạt lở nhà liền kề. Có thể tham khảo các
giải pháp thi công như: Gia cố vách nền nhà liền kề bằng cừ tràm, mép ngoài
móng cách ranh 0,5m và đưa con-sole đỡ cột.
Điều 5. Cấp nước và
phòng cháy chữa cháy cho công trình
1. Nghiêm cấm mọi hành vi khoan giếng ngầm lấy
nước sinh hoạt.
2. Chủ hộ có trách nhiệm liên hệ với đơn vị có
chức năng cấp nước của tỉnh để hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào, đấu nối hệ
thống nước trong khu dân cư mà không xin phép Ban Quản lý dự án khu quy hoạch.
4. Vị trí đặt satodo trên mái nhà buộc phải đặt ở
vị trí 1/2 chiều dài phía sau nhà.
5. Chủ đầu tư trong khu dân cư có trách nhiệm lắp
đặt các họng cứu hỏa dọc theo các trục đường giao thông chính để phòng và chữa
cháy cho toàn khu dân cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Khoảng
cách tối đa giữa các họng cứu hỏa là 150m.
Điều 6. Thoát nước
1. Thoát nước mưa: Nước mưa không được xả trực
tiếp lên vỉa hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà ra hố ga
và chảy về hệ thống thoát nuớc đô thị.
2. Thoát nước thải: Nước thải từ các khu vệ sinh
của các hộ dân trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý cục
bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn theo đúng quy cách.
3. Bể tự hoại: Xây dựng đúng quy cách và phải đủ
dung tích để xử lý chất thải cho từng hộ gia đình (mẫu bể tự hoại do chủ đầu tư
cung cấp cho các hộ dân).
4. Toàn bộ nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự
hoại sẽ được nối vào trạm xử lý nước thải sinh hoạt sau khi đã xử lý đạt loại
A, rồi thoát ra hệ thống sông rạch. Trường hợp chưa có hệ thống thoát nước bẩn,
toàn bộ nước thải của hộ gia đình phải qua bể tự hoại rồi mới cho thấm tại hố
thấm riêng. Việc xây dựng hố thấm phải lưu ý đến đấu nối trước khi từ bể tự hoại
vào cống thoát nước sau này.
5. Nghiêm cấm mọi trường hợp cho nước thải sinh
hoạt thoát trực tiếp xuống hệ thống kênh rạch, nếu phát hiện sẽ bị xử lý theo
quy định hiện hành.
Điều 7. Cấp điện và an
toàn điện
1. Chủ hộ phải liên hệ với đơn vị có chức năng
hoạt động điện lực để được hợp đồng cung cấp điện. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý
đấu nối với hệ thống điện trong khu dân cư.
2. Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện
trung thế đến mép ngoài công trình là 2,0m.
3. Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện hạ
thế đến mép ngoài công trình là 1,0m.
4. Dây dẫn (dây bọc) đặt hở dọc theo công trình
phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
- Cao hơn ban công, mái nhà 2,5m.
- Cách ban công 1,0m.
5. Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới
đường đỏ, khi xây dựng công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn lưới điện hạ
thế:
- Dây bọc: Cách 1,0m tính từ mép ngoài của dây đến
mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.
- Dây trần: Cách 2,0m tính từ mép ngoài của dây
đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.
Điều 8. Điện chiếu sáng,
cây xanh đường phố và vỉa hè
1. Điện chiếu sáng:
Chủ đầu tư khu dân cư phối hợp với cơ quan quản
lý điện đảm bảo cung cấp hệ thống điện chiếu sáng theo quy hoạch khu dân cư.
Trường hợp hư hỏng, chủ hộ lân cận phải báo ngay cho cơ quan chức năng để sửa
chữa. Nghiêm cấm các hành vi tự ý leo trèo hoặc sử dụng trụ điện chiếu sáng vào
mục đích khác.
2. Cây xanh đường phố:
- Cây xanh: Tổ chức hệ thống cây xanh dọc theo
các trục đường kết hợp với cây xanh trong khu biệt thự và cây xanh công cộng, tất
cả góp phần cải tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường.
- Loại cây: Là các loại cây xanh đảm bảo các yêu
cầu như sau: Xanh quanh năm; không gai; không gây hại khi tiếp xúc; không thu
hút côn trùng;…Ngoài ra, một số yêu cầu khác cũng quan trọng như: Màu sắc, có
hoa, tán rộng,…
- Cây xanh đường phố trong khu dân cư do chủ đầu
tư khu dân cư trồng, chăm sóc, bảo quản và hưởng lợi. Người dân có trách nhiệm
bảo vệ cây xanh đường phố. Không được chặt phá cây, khi có kẻ gian phá hoại, cần
phải báo ngay với chủ đầu tư để xử lý kịp thời.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra việc đốn mé, tỉa cành cây xanh để bảo vệ an toàn nhà cửa và các công trình
kỹ thuật.
- Nghiêm cấm các trường hợp sau đây làm thiệt hại
đến cây xanh trong khu dân cư:
. Đào bới, đốt rác ở gốc cây.
. Tiểu tiện ở gốc cây.
. Bẻ cành, lột vỏ cây, đóng đinh, đóng bảng
quảng cáo vào cây xanh.
. Đốn hạ cây xanh.
. Và những hành vi khác làm thiệt hại hoặc
ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.
3. Vỉa hè:
- Vỉa hè trong khu dân cư dùng để đi bộ và bố
trí các công trình kỹ thuật đô thị. Vỉa hè do chủ đầu tư thực hiện, duy tu bảo
quản.
- Nghiêm cấm các cá nhân tổ chức có hành vi xâm
phạm hoặc sử dụng sai mục đích.
Điều 9. An toàn giao
thông đô thị
1. Công trình xây dựng, cây xanh không được hạn
chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông.
2. Vạt góc tại ngã 3, ngã 4: Kích thước vạt góc
là 5m x 5m đối với góc giao lộ 800 - 1100; 7m x 7m đối với
góc từ 600 – 800, tính từ giao điểm của 2 chỉ giới đường
đỏ. Kể từ tầng 2 trở lên có thể dùng đường cong tiếp xúc thay cho đường thẳng.
Điều 10. Xử lý rác và vệ
sinh môi trường
1. Rác thải:
- Các hộ trong khu dân cư có trách nhiệm hợp đồng
với cơ quan vệ sinh đô thị để vận chuyển rác thải sinh hoạt của từng hộ gia
đình đến nơi hợp lý.
- Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác bừa bãi gây mất
vệ sinh và mỹ quan khu dân cư.
2. Môi trường:
- Không được thường xuyên xả khói, khí thải gây
khó chịu cho cư dân xung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng
ra đường phố, nhà xung quanh. Ống thoát hơi có đường kính tối thiểu 160mm, vị
trí miệng ống thoát hơi phải đặt phía sau nhà, cách vị trí cao nhất của mái nhà
tối thiểu là 1,0m.
- Nếu đặt máy lạnh ở mặt tiền phải đặt ở độ cao
trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp trên mặt vỉa hè và đường phố.
Điều 11. Quy định các
biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong khi thi công
- Lựa chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh
rung động, khói bụi và tiếng ồn đối với các hộ cư dân xung quanh.
- Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống
che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi
vào môi trường xung quanh.
- Thầu xây dựng phải tổ chức các bãi đỗ vật tư,
không được đổ tràn lan trên vỉa hè và đường phố, phải bảo vệ vỉa hè tại các khu
vực nhà xây dựng.
- Các loại đất, cát, xà bần phát sinh trong quá
trình thi công phải được vận chuyển ngay đến nơi tập kết.
- Trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi
công phải hạn chế tiếng ồn, không cho phép vượt quá quy định tiếng ồn trong khu
dân cư.
Điều 12. Mỹ quan đô thị
1. Mặt tiền ngôi nhà, biển quảng cáo không được
sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
2. Không được sử dụng hình thức kiến trúc chấp
vá, vật liệu tạm, vật liệu thô sơ.
3. Mặt ngoài nhà không được sơn quét các màu
đen, màu tối sẫm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
4. Mặt tiền không được bố trí sân phơi quần áo.
5. Hàng rào trước nhà phải có hình thức kiến
trúc gọn nhẹ, thoáng, đảm bảo mỹ quan.
6. Khoảng lùi công trình không được tận dụng xây
dựng bất cứ công trình nào ngoại trừ sân, vườn hoa, tiểu cảnh.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC
QUẢN LÝ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 13. Cấp phép xây dựng
1. Các căn hộ xây dựng trong Khu biệt thự Vĩnh
Phú được miễn cấp phép xây dựng. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý xây dựng theo Quy
chế được duyệt.
2. Trình tự thủ tục.
- Chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ xin xây dựng (bản vẽ
thiết kế công trình, chi tiết hầm tự hoại 3 ngăn đúng tiêu chuẩn, các giấy tờ về
đất có liên quan), cung cấp bản quy chế quản lý xây dựng, cung cấp mẫu điển
hình hầm tự hoại 3 ngăn đúng tiêu chuẩn cho các chủ hộ dân biết và thực hiện.
- Cắm mốc xây dựng và nghiệm thu hoàn thành công
trình.
- Từng quý, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo
danh sách và gởi hồ sơ các cá nhân xin xây dựng để UBND xã Vĩnh Phú và UBND huyện
Thuận An quản lý.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc xây dựng
của các chủ hộ.
Điều 14. Cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
1. Thẩm quyền và trình tự thủ tục: Việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đất ở cho từng hộ dân theo đúng trình tự quy định
hiện hành.
2. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận:
- Chứng minh nhân dân (bản sao có công chứng hoặc
chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Hộ khẩu (bản sao có công chứng hoặc chứng thực
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Bản vẽ hoàn công (có thể sử dụng bản vẽ thiết
kế hoặc phải vẽ lại nếu thi công không đúng thiết kế được duyệt).
- Biên lai nộp thuế các loại.
Điều 15. Phân công
trách nhiệm
1. Chủ đầu tư khu dân cư có trách nhiệm.
- Triển khai thực hiện dự án chậm nhất là 12
tháng sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết. Đảm bảo xây dựng cơ sở
hạ tầng đúng theo quy hoạch và đảm bảo quản lý chất lượng công trình.
- Cắm mốc xây dựng, nghiệm thu và kiểm tra hoàn
thành công trình.
- Quản lý trật tự xây dựng trong khu dân cư theo
Quy chế quản lý xây dựng Khu biệt thự Vĩnh Phú.
- Đình chỉ tạm thời việc xây dựng trái phép và
báo cáo mọi trường hợp vi phạm về cơ quan quản lý trật tự đô thị UBND huyện Thuận
An để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hộ có trách nhiệm.
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế
quản lý xây dựng.
- Theo dõi quá trình thi công công trình xây dựng
của mình và hai hộ liền kề. Nếu xảy ra sự cố phải báo cáo về chủ đầu tư và
chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết.
3. Cá nhân, đơn vị thiết kế nhà ở trong khu dân
cư.
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế
quản lý xây dựng.
- Ý thức về mức độ thẩm mỹ, bền vững, tiện ích,
mối liên hệ giữa công trình với hệ thống kết cấu hạ tầng và cảnh quan chung của
các hộ lân cận.
4. Đơn vị thi công có trách nhiệm.
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế
quản lý xây dựng.
- Xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế
được duyệt.
- Đảm bảo an toàn khi thi công.
- Giữ vệ sinh môi trường, dọn dẹp hiện trường
sau khi thi công.
5. Cơ quan quản lý nhà nước và địa phương có
trách nhiệm.
- Tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai dự án
theo đúng quy định.
- Tạo điều kiện cho chủ hộ triển khai xây dựng
theo đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở.
- Tạo điều kiện cho chủ hộ được nhập hộ khẩu và
tổ chức sinh hoạt theo khu phố, tiến tới xây dựng khu phố văn hoá.
- Triển khai kiểm tra định kỳ 2 tuần/1 lần trong
quá trình xây dựng trong khu dân cư. Nếu phát hiện sai phạm, phải lập biên bản
tại hiện trường và buộc chủ hộ tạm ngưng thi công chờ xử lý của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 16. Khen thưởng và
xử lý vi phạm
1. Đối với chủ đầu tư khu dân cư
- Chủ đầu tư quản lý tốt sẽ được xem xét đề nghị
khen thưởng phong trào khu phố văn hoá.
- Trường hợp có hành vi vi phạm, tùy thuộc vào
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với chủ hộ.
- Nếu thực hiện đúng theo quy chế, chủ hộ sẽ được
xem xét đề nghị cấp giấy chứng nhận gia đình văn hoá.
- Trường hợp có hành vi vi phạm, tùy thuộc vào
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị đình chỉ thi công và xử lý theo quy định pháp
luật hiện hành.
3. Đối với cá nhân, đơn vị thiết kế: Công trình
đẹp sẽ được đăng báo và được xét chọn tham dự Giải thưởng Kiến trúc do Hội Kiến
trúc sư Việt Nam tổ chức hai năm một lần.
4. Đối với đơn vị thi công.
Nếu vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị tước
giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc không có thời hạn và áp dụng các hình thức
xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tuyên truyền
phổ biến Quy chế
1. UBND huyện Thuận An, UBND xã Vĩnh Phú có
trách nhiệm giải thích nội dung Bản Quy chế này trong các buổi họp dân phố;
niêm yết công khai Bản Quy chế và các văn bản pháp luật có liên quan tại phòng
tiếp dân của UBND huyện Thuận An, UBND xã Vĩnh Phú.
2. Chủ đầu tư và các cơ quan Báo Bình Dương, Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Dương có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến Quy
chế này để nhân dân biết và thực hiện./.