ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 14 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông như sau:
1. Sở Nội vụ;
2. Sở Tư pháp;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
4. Sở Tài chính;
5. Sở Công Thương;
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
7. Sở Giao thông
vận tải;
8. Sở Xây dựng;
9. Sở Tài nguyên và Môi trường;
10. Sở Thông tin và Truyền thông;
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
12. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
13. Sở Khoa học và Công nghệ;
14. Sở Giáo dục và Đào tạo;
15. Sở Y tế;
16. Thanh tra tỉnh;
17. Văn phòng Ủy ban nhân dân;
18. Sở Ngoại vụ;
19. Ban Dân tộc;
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh thực hiện theo quy định được ban hành kèm theo Quyết định này.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh được sử dụng con dấu và tài khoản riêng để hoạt động trong lĩnh vực chuyên
môn;
Biên chế công chức của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành và được cơ quan có
thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ
các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thị xã;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, KHTH-Ph.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2015 của UBND
tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc
tổ chức
1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sự thống nhất,
thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
2. Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu
quả, tổ chức sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết ở Trung ương có
Bộ, cơ quan ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên,
dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu
cải cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa phương.
Điều 2. Vị trí và
chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông gồm có
sở và cơ quan ngang sở (sau đây gọi chung là sở)
Sở là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của sở
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của sở theo quy định của pháp
luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng
chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản
lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về
ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở
theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của sở
Cơ cấu tổ chức của sở thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh gồm có:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Chi cục;
5. Đơn vị sự nghiệp công lập;
Không nhất thiết các sở đều có các tổ
chức quy định tại Khoản 2, 4 và 5 của Điều này. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có Cổng Thông tin điện tử.
Điều 5. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu sở
1. Người đứng đầu sở thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở;
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) là
người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
sở. Số lượng Phó Giám đốc sở không quá 03 người.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ làm việc của sở
và trách nhiệm của Giám đốc sở
1. Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh làm
việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh,
bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở ban hành Quy chế làm việc
của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó.
3. Giám đốc sở chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình
lên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá
thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải
quyết thì Giám đốc sở phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên quan để hoàn
chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để
xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
4. Giám đốc sở có trách nhiệm báo cáo
với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ
chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
phối hợp với các Giám đốc sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của sở.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng và
Phó của cấp Trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC CÁC SỞ THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 7. Các sở được
tổ chức thống nhất ở tỉnh
1. Sở Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã;
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua -
khen thưởng.
2. Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng,
chứng thực; nuôi con nuôi; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư
pháp; bồi thường nhà nước; luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải cơ sở; bán
đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu
thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu
khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu
tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các
hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái
tạo; dầu khí; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công
nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp
thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hóa trên địa bàn; xuất
khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử;
dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội
nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông
sản, lâm sản, thủy sản, muối theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao thông;
quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường
bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường
bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người
đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành
cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
8. Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhàn dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây
dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô
thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công
viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm
đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở;
thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất;
môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ;
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến
điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối
ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo
hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống
tệ nạn xã hội.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể
thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo quy
định tại Khoản 10 Điều này); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân
dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu
trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo;
nhà giáo và công chức, viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị
trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
15. Sở Y tế
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng;
giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản;
trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số -
kế hoạch hóa gia đình.
16. Thanh tra tỉnh:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng
thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và
phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ
và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
18. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia.
19. Ban Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Công tác dân tộc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cụ
thể của cơ quan mình theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội
vụ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 9. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở
theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định và
thủ tục do pháp luật quy định (riêng việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của Luật
Thanh tra).
2. Quy định cho Giám đốc sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm cấp Trưởng, cấp Phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo tiêu chuẩn,
chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ
chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với Hội đồng nhân dân
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.