ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
: 68/2004/QĐ-UB
|
Đà
Lạt, ngày 22 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2003/TTLB-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Khoa học Công nghệ
và Bộ Nội vụ, v/v quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở
địa phương;
- Xét đề nghị tại Tờ trình số
05/TT-KHCN ngày 16/01/2004 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Lâm Đồng, v/v quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng;
- Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh Lâm Đồng ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này ỎQuy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Lâm ĐồngÕ.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 782/QĐ/UB-TC ngày 26/5/1997 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Các ông : Chánh Văn phòng HĐND và UBND
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Lâm Đồng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND
các Huyện, Thị xã Bảo Lộc và Thành phố Đà Lạt căn cứ quyết định
thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Phan Thiên
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2004/QĐ-UB ngày 22/4/2004 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Phần 1:
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
I . Vị trí chức năng:
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng là
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng, giúp Uỷ ban Nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế- xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm;
sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ
thuật); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng
chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh Lâm Đồng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
II. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Trình Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân tỉnh các quyết định, Chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa
học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ
và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Xây dựng và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh
quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa
học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ
và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế- xã hội của
địa phương;
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các văn bản qui phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu
tại điểm 2 sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh
giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt
động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an
toàn bức xạ và hạt nhân;
4. Hoạt động khoa học và công nghệ:
4.1. Xây dựng và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh
các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công
nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
4.2. Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các
cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và
công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
4.3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ
chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và
công nghệ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và
công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh
tế- xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét;
4.4. Quản lý các hoạt động đánh giá,
thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn
tỉnh theo qui định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ
đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng
hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức
kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
4.5. Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm
tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát
triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật;
4.6. Trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa
phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân trong
việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
4.7. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh dự toán ngân
sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phù hợp với phát triển kinh
tế- xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa
phương theo qui định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức
năng. Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định thành lập và quy định cơ chế
quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo qui định
của pháp luật;
4.8. Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh xây dựng và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng
hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến
khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng
hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt
động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở
vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông
tin tư liệu khoa học và công nghệ;
4.9. Trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh
thành lập các hội đồng tư vấn theo qui định của Luật Khoa học và
Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa
học và công nghệ tỉnh;
5. Hoạt động Tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng sản phẩm:
5.1. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn
Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế
và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà
nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
5.2. Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm
định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực
hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh
vực và phạm vi được công nhận;
5.3. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn công bố
tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố các hàng hoá phù hợp tiêu
chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5.4. Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
6. Hoạt động sở hữu trí tuệ (không bao
gồm quyền tác giả văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa):
6.1. Tổ chức thực hiện các biện pháp
phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động
sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ
thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
6.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh
vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật;
7. Hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân:
7.1. Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và
cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo qui
định của pháp luật;
7.2. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai
báo, thống kê định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất
thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo qui định
của pháp luật;
7.3. Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc
phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở
bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng,
chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
8. Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn
đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và
hạt nhân;
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp
luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo qui
định của pháp luật;
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực quản lý của Sở theo qui định của pháp luật;
11. Thống kê khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
12. Giúp Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ
trong lĩnh vực quản lý của Sở theo qui định của pháp luật;
13. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng,
năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa
học và công nghệ với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ;
14. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của Sở theo qui định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
15. Quản lý tài chính, tài sản của Sở
theo sự phân công, phân cấp của ủy nhân dân tỉnh và quy định của pháp
luật;
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về phát triển công nghệ thông tin tại địa phương;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và
2 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban Nhân dân tỉnh về các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc là
người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch ủy nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh và quy trình quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các phòng, ban giúp việc gồm:
2.1- Văn phòng Sở,
2.2- Thanh tra Sở,
2.3- Phòng Quản lý khoa học,
2.4- Phòng Thông tin- Sở hữu trí tuệ,
2.5- Phòng Quản lý công nghệ,
3. Các đơn vị trực thuộc gồm:
3.1- Chi cục Tiêu chuẩn- Đo lường- Chất
lượng
3.2- Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ
và tin học tỉnh Lâm Đồng
Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, ban do
Giám đốc Sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở để
quy định cho phù hợp.
II. Biên chế của Sở khoa
học và công nghệ:
Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ và
các đơn vị trực thuộc do UBND tỉnh giao hàng năm, biên chế của các
phòng ban do Giám đốc sở căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh
giao và chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban để phân bổ cho
phù hợp.