THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2008/QĐ-UBND-NV
|
Quận 6, ngày 10 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về thí điểm
thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra Xây dựng phường - xã, thị
trấn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
3426/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận 6 về thành
lập Thanh tra Xây dựng quận 6;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra
Xây dựng quận 6 và Trưởng phòng Nội vụ quận 6,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Quy chế Tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Xây dựng quận 6 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận 6, Trưởng phòng Nội vụ quận 6, Chánh Thanh tra Xây dựng quận 6, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Thanh tra Sở Xây dựng;
- Phòng Tư pháp quận 6;
- Thanh tra Xây dựng Q6;
- TTQU-TTHĐND-TTUBND Q6;
- Lưu./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Vân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2008/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 6)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Xây dựng quận trong việc thực hiện nhiệm vụ
trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, trật tự đô thị, vệ
sinh môi trường. Quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm
đối với chủ đầu tư xây dựng công trình; trình tự đình chỉ thi công công trình;
trình tự cưỡng chế phá dỡ công trình; thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Chánh Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra viên.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy chế này,
bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, cộng tác viên
làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận;
2. Các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức các ngành có liên quan đến
phạm vi áp dụng và chức năng nhiệm vụ được quy định tại quy chế này;
3. Chủ đầu tư các công trình xây dựng
trên địa bàn quận 6.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Vị trí,
chức năng của Thanh tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận là tổ chức
Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân quận; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định
của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra Xây
dựng quận có trụ sở làm việc, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước, được trang bị phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng quận
1. Lập chương trình, kế hoạch về
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và về thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động xây dựng trên địa bàn để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng công trình trên địa bàn trong việc chấp hành các quy
định của pháp luật về xây dựng; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền; quyết
định đình chỉ thi công xây dựng đối với các công trình vi phạm thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường nhưng không xử lý kịp thời hoặc do buông
lỏng quản lý; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý những vụ vi phạm vượt
quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường;
3. Được yêu cầu các cơ quan quản lý
Nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, giấy phép
xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên
quan đến việc xây dựng công trình;
4. Lập hồ sơ vụ vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có dấu hiệu cấu
thành tội phạm để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chuyển sang cơ quan
điều tra xử lý theo quy định của pháp luật;
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành
vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
6. Tổng hợp và định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình trật
tự xây dựng trên địa bàn;
7. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực hoạt động xây dựng trên địa bàn;
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân quận và pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;
9. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức
kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ
ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về vệ sinh môi trường trên địa bàn
quận;
b) Về trật tự lòng lề đường, nơi công cộng trên địa bàn quận.
10. Tham mưu, đề xuất về các hình thức
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và
quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét
quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết định đã ban
hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện
pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối
với tổ chức và cá nhân trên địa bàn quận không tự giác chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường theo quy định;
11. Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính gồm: Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hình thức phạt bổ sung trên lĩnh vực
xây dựng, trật tự đô thị và môi trường
(trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ thi hành theo quy định
tại Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo); quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, thành phố hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có hiệu lực thi hành tại
địa bàn quận;
12. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 14 phường và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan theo dõi,
tổ chức thực hiện các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành trên các lĩnh
vực khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
13. Hướng dẫn về hoạt động của Thanh
tra Xây dựng 14 phường và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường thực hiện
quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu;
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CÔNG CHỨC
Mục 1. TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
Điều 5. Tổ chức của
Thanh tra Xây dựng quận
1. Thanh tra Xây dựng quận có một
Chánh Thanh tra và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra và một số Thanh tra
viên.
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
Xây dựng quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. Chánh Thanh tra Xây dựng quận chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận. Phó Chánh Thanh tra Xây
dựng quận thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra Xây dựng quận
phân công: chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Xây dựng quận và pháp luật về
lĩnh vực được phân công. Khi Chánh Thanh tra Xây dựng quận
đi vắng phải phân công 01 (một) Phó
Chánh Thanh tra Xây dựng quận thay mặt điều hành hoạt động của Thanh tra Xây dựng
quận.
Điều 6. Biên chế
Thanh tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận có từ 15 đến 20 Thanh tra viên và một số chức danh khác (lái
xe, kế toán, tổng hợp kiêm văn thư -
lưu trữ, đánh máy kiêm thủ quỹ).
Căn cứ quy mô, đặc
điểm và nhu cầu công tác quản lý trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định cụ thể biên chế của Thanh tra Xây dựng quận trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
hành chính được Ủy ban nhân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí lực lượng cộng tác viên Thanh tra Xây dựng
quận để đáp ứng yêu cầu công tác.
Mục 2. CÔNG CHỨC
LÀM VIỆC TẠI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
Điều 7. Cán bộ,
công chức, cộng tác viên làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận
Cán bộ, công chức làm việc tại Thanh
tra Xây dựng quận chưa được bổ nhiệm Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng phải
có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 165/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng
10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tạm thời tiêu chuẩn Thanh tra viên
ngành xây dựng quận - huyện và xã - phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương IV
QUYỀN, NGHĨA VỤ,
TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH,
TRÌNH TỰ ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TRÌNH TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG
TRÌNH
Mục 1. QUYỀN,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 8. Quyền đối
với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
quyền sau:
1. Được cấp phép xây dựng, cải tạo, sửa
chữa công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật;
2. Được xây dựng, cải tạo, sửa chữa
công trình, nhà ở theo đúng giấy phép đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp (trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật thì
phải thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy chế này
và các quy định khác của pháp luật liên quan);
3. Từ chối những
yêu cầu trái pháp luật của Thanh tra viên xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc cấp phép xây dựng và xây dựng công trình;
4. Khiếu nại, tố cáo đối với các hành
vi vi phạm pháp luật của thanh tra xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan;
5. Những quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ
đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
nghĩa vụ:
1. Thông báo bằng văn bản và nộp cho Thanh
tra Xây dựng phường bản sao giấy phép xây dựng và các giấy tờ khác liên quan có
chứng thực theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng
công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
2. Trường hợp công trình xây dựng
không phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây
dựng và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải
thông báo bằng văn bản và nộp bản sao các giấy tờ khác liên quan (nếu có và trừ
trường hợp công trình bí mật Nhà nước) có chứng thực theo quy định tại Nghị định
số 79/2007/NĐ-CP nêu trên cho Thanh tra Xây dựng phường trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
3. Bảo đảm an toàn cho công trình xây
dựng và công trình lân cận; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật; không gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lân cận;
không gây tiếng ồn trong thi công sau 23 giờ đêm hôm trước đến 05 giờ sáng hôm
sau tại khu dân cư; không để vật tư, nguyên liệu và thiết
bị thi công gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường;
4. Chi trả mọi chi phí cho việc tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm:
5. Thực hiện những nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng các quy định ghi trong giấy phép xây dựng và các quy định khác của pháp luật liên
quan;
2. Tự tháo dỡ một
phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi
thanh tra xây dựng lập biên bản ngừng thi công;
3. Trường hợp không tự phá dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế phá dỡ;
4. Những trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Những
hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình
không được thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 10 của Luật Xây dựng và khoản 5 Điều 8 của Luật
Nhà ở;
2. Những hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Mục 2. TRÌNH TỰ
CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
Điều 12. Trình tự
cưỡng chế phá dỡ công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện
ngay quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm, đồng thời phải tự
phá dỡ các bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.
2. Đối với các công trình xây dựng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, sau
khi ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thanh tra Xây dựng quận
6.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Chánh Thanh tra Xây dựng quận 6 có trách nhiệm trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận 6 về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
4. Trường hợp đã có quyết định đình
chỉ thi công xây dựng công trình nhưng chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu
giám sát và các tổ chức, cá nhân khác vẫn tiếp tục thi công xây dựng công trình
thì Thanh tra Xây dựng quận 6 có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
lập hồ sơ để chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
THẨM QUYỀN CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, CHÁNH THANH TRA XÂY DỰNG VÀ THANH TRA VIÊN XÂY DỰNG
QUẬN
Điều 13. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
cưỡng chế phá dỡ đối với các loại công trình xây dựng vi
phạm pháp luật xây dựng do Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy
phép sau khi công trình đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc Chánh Thanh
tra xây dựng quận ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình.
Điều 14. Thẩm
quyền của Chánh Thanh tra Xây dựng quận
1. Chánh Thanh tra Xây dựng quận được
xử phạt tiền các hành vi vi phạm hành chính tương đương thẩm quyền của Trưởng
Công an cấp huyện Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm thụ lý hồ sơ xử
lý vụ vi phạm vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
theo thẩm quyền;
2. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Thanh tra Xây dựng quận đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao theo đúng quy định của pháp luật và quy chế này. Kịp thời báo cáo Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận những vấn đề phức tạp, phát sinh khi
thi hành Quyết định;
3. Ký các văn bản liên quan chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra xây dựng quận
theo quy định.
Điều 15. Thẩm
quyền của Thanh tra viên
Thanh tra viên xây dựng đang thi hành
công vụ được xử phạt theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
Chương VI
NHỮNG HÀNH VI BỊ
CẤM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Những
hành vi bị cấm
Thanh tra viên và những cán bộ, công
chức, cộng tác viên liên quan ngoài việc phải tuân theo những hành vi bị cấm
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức còn bị cấm những hành vi sau:
1. Áp dụng hình
thức phạt tiền cho tồn tại bộ phận công trình, công trình
vi phạm;
2. Dung túng, bao che, không xử lý kịp
thời các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
3. Nhận tiền, hiện vật hoặc đi ăn, uống và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tư xây dựng công
trình, nhà thầu xây dựng;
4. Sách nhiễu, gây khó khăn cho chủ đầu
tư xây dựng công trình, nhà thầu trong thi công xây dựng công trình khi đã có đủ
các hồ sơ, thủ tục, giấy phép và các tài liệu liên quan theo quy định của pháp
luật;
5. Các hành vi bị cấm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Xử lý
vi phạm
1. Thanh tra viên và các cán bộ, công
chức, cộng tác viên liên quan khi thi hành nhiệm vụ không phát hiện kịp thời
các công trình vi phạm, không lập biên bản đình chỉ
vi phạm kịp thời, không trình Chánh Thanh
tra Xây dựng quận hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ra
quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công xây
dựng, cưỡng chế công trình vi phạm theo thời hạn và trình
tự quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường
thiệt hại hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường,
Chánh Thanh tra Xây dựng quận không ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ theo thời hạn và trình tự quy định tại
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường thiệt hại hoặc
bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TRANG PHỤC, PHÙ
HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG VỆ.
Điều 18. Trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương tiện
phòng vệ của thanh tra xây dựng
Mẫu văn bản,
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật,
phương tiện phòng vệ của Thanh tra Xây dựng quận thực hiện theo Quyết định số
25/2007/QĐ-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
Điều 19. Chế độ
làm việc
1. Thanh tra Xây dựng quận hoạt động
theo giờ hành chính và bố trí các Thanh tra viên, cán bộ, công
chức, cộng tác viên trực ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày
tết, thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác để thực hiện nhiệm vụ được giao; được trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Chánh Thanh tra Xây dựng quận điều
hành toàn bộ hoạt động của Thanh tra quận 6 và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận về hiệu quả công tác của Thanh tra Xây dựng quận. Chánh Thanh
tra Xây dựng quận phân công công việc cho Thanh tra viên và cán bộ, công chức,
cộng tác viên trực thuộc.
3. Thanh tra viên và cán bộ thanh tra
của Thanh tra Xây dựng quận được phân công nhiệm vụ cụ thể,
mặc trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo thẻ Thanh tra viên hoặc thẻ công chức khi thi hành nhiệm vụ; Từng thành viên phải có tác phong làm việc tận tụy,
thái độ, lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng
và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Thanh tra Xây dựng quận,
của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan hệ
công tác.
Điều 20. Chế độ
hội họp, báo cáo
1. Chánh Thanh tra Xây dựng quận hàng
tuần tổ chức họp giao ban để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công việc
tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức
giao ban với các Thanh tra xây dựng 14 phường để trao đổi
tình hình thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương,
kế hoạch, biện pháp mới của Nhà nước và Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết
quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ;
Chánh Thanh tra Xây dựng quận có thể
tổ chức họp đột xuất hoặc họp với Thanh tra xây dựng 14 phường để triển khai
các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận.
2. Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và
cuối năm, Thanh tra Xây dựng quận báo cáo sơ - tổng kết công tác và thống kê
tình hình thực hiện các quyết định hành chính liên quan đối với Ủy ban nhân dân
quận và Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 21. Chế độ
chính sách đối với Thanh tra Xây dựng quận
1. Thanh tra viên và các chức danh
khác được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,6 tiền lương tối thiểu; Thanh tra viên xây dựng được
hưởng phụ cấp theo Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra
viên.
2. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Xây dựng quận được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Trưởng, Phó Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
3. Thanh tra viên và các chức danh
khác khi thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ, được khen thưởng và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra viên xây dựng và những
người được cấp có thẩm quyền điều động làm công tác cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm pháp luật về xây dựng được hưởng 10% lương tối thiểu
cho mỗi ngày tham gia.
Chương IX
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 22. Nguồn
kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Thanh tra Xây
dựng quận do ngân sách Nhà nước ở địa phương cấp và các
nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tỷ lệ trích
và các khoản chi từ nguồn thu phạt
100% các khoản thu phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường được nộp vào ngân sách quận để chi
cho hoạt động chuyên môn, làm ngoài giờ hành chính, làm ngày lễ, ngày tết, thứ
bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác của Thanh tra Xây dựng quận;
mua bổ sung phương tiện, thiết bị kỹ thuật và trích thưởng cho Thanh tra Xây
dựng quận. Mức chi cụ thể theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Mức Chi
thưởng
Về mức chi thưởng do Ủy ban nhân dân
quận quyết định trên cơ sở hướng dẫn của Sở Tài chính và Sở Xây dựng.
Chương X
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Mục 1. MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
Điều 25. Mối
quan hệ công tác đối với Thanh tra Xây dựng quận
1. Đối với các sở - ngành thành phố
liên quan:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự thanh tra, kiểm tra của các sở - ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo
quyết định của Giám đốc sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến
thức pháp luật và chính sách, quy định mới của sở - ngành có liên quan đến chức
năng nhiệm vụ.
2. Đối với Thanh tra Sở Xây dựng:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp của Thanh tra Sở Xây dựng; phối hợp
với Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, xử lý
các trường hợp vi phạm xây dựng theo quy định.
3. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự lãnh
đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Chánh Thanh tra
Xây dựng quận trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó
Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Đối với Phòng quản lý Đô thị,
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng quản lý Đô thị, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu về xây dựng, về quy
hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an
toàn và về môi trường trên địa bàn quận, nhằm tạo điều kiện giúp Thanh tra Xây
dựng quận hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Đối với Phòng Nội vụ:
Phòng Nội vụ thẩm định và tham mưu, đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Xây dựng quận; hồ sơ tuyển dụng và bố trí nhân sự công tác tại Thanh tra Xây dựng quận;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đề xuất Sở Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm các
ngạch Thanh tra viên theo quy định.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm
hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
trích thưởng...) bảo đảm cho Thanh tra Xây dựng quận hoạt động có hiệu quả.
7. Đối với Công an quận:
Thanh tra Xây dựng quận phối hợp với
Cảnh sát Giao thông - Trật tự - Cơ động quận thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác liên quan trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân quận.
8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và tổ chức xã hội quận:
a) Thanh tra Xây dựng quận thường
xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, tổ chức xã hội quận trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức
và cá nhân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của
Nhà nước trên các lĩnh vực liên quan trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ
sinh môi trường.
b) Khi các tổ chức nêu trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Xây dựng quận,
Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
c) Đối với các ngành liên quan khác của
quận và Ủy ban nhân dân 14 phường:
Thanh tra Xây dựng quận có mối quan hệ
phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Trong phối hợp giải quyết công việc,
nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa
thống nhất được những vấn đề quan trọng, Chánh Thanh tra Xây dựng quận phải báo cáo kịp thời để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch)
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
9. Đối với Thanh
tra xây dựng 14 phường:
Thanh tra Xây dựng quận hướng dẫn,
tập huấn, trao đổi về nghiệp vụ liên quan đối
với Thanh tra xây dựng phường; phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm hành chính theo thẩm quyền trên địa bàn phường.
Mục 2. THÔNG TIN
TUYÊN TRUYỀN
Điều 26. Về
thông tin tuyên truyền
Giao trách nhiệm Trung tâm Văn hóa quận
chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến nội dung của Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan;
phản ánh kịp thời trường hợp vi phạm, tình hình và kết quả xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng do thanh tra xây dựng quận và 14
phường phát hiện, xử lý.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Chánh Thanh tra Xây dựng quận phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử
lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về xây dựng. Phòng Quản lý đô thị,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 14 phường
thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” hướng dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà ở làm thủ tục xin phép xây dựng,
cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trong quá trình thực
hiện, Chánh Thanh tra Xây dựng quận kịp thời báo cáo tình hình thực hiện, những
khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc những nội dung chưa phù hợp thông qua Phòng
Nội vụ đề xuất trình Ủy ban nhân dân quận sửa đổi, bổ sung Quy chế này. Giao
Chánh Thanh tra Xây dựng quận chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu đề xuất
Ủy ban nhân dân quận tổ chức sơ kết năm và tổng kết tình hình thực hiện Quy chế
này để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định./.