QUI ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA UBND TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 664/QĐ.UBT.97 ngày 29-03-1997 của UBND tỉnh
Cần Thơ)
Thành phố Cần Thơ là đô thị loại II, là trung
tâm hành chính, kinh tế, văn hóa-xã hội an ninh, quốc phòng của tỉnh Cần Thơ.
Các qui định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
thành phố Cần Thơ trên cơ sở Quyết định số 177/TTg, ngày 19-12-1992 của Thủ
tướng Chính phủ, gồm các nội dung về phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân thành
phố Cần Thơ, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, có chức năng chấp hành
Hiến pháp. Luật, Pháp lệnh, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ.
UBND thành phố Cần Thơ thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo qui định của Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21-06-1994, Pháp
luật về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp, các qui định
khác của pháp luật, những nhiệm vụ và quyền hạn tại bản qui định này.
Điều 2. UBND thành phố Cần Thơ hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh Cần Thơ và
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh.
Điều 3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do UBND tỉnh Cần Thơ phân cấp hoặc ủy quyền, UBND thành phố Cần Thơ không được phân
cấp hoặc ủy quyền lại cho cơ quan, đơn vị trực thuộc khác; đồng thời phải đảm
bảo trình tự, thủ tục cho pháp luật qui định trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được phân cấp hoặc ủy quyền.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được phân
cấp hoặc ủy quyền khi có chủ trương hoặc qui định mới của cấp trên , thì thực
hiện theo chủ trương, qui định của cấp trên.
Chương II
VỀ KẾ HOẠCH, NGÂN SÁCH, TÀI CHÍNH
Điều 4. Về kế hoạch, ngân sách, tài chính,
UBND thành phố Cần Thơ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1- Căn cứ qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-
xã hội được duyệt; căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch Nhà nước giao hàng năm và kế hoạch
kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND TP.Cần Thơ xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội dài hạn, trung hạn, hàng năm được Hội đồng nhân dân thành phố Cần
Thơ thông qua, gởi Sở Kế hoạch- Đầu tư cân đối chung để trình UBND tỉnh phê
duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch được giao.
2- Lập dự toán và quyết toán danh sách của địa
phương trình HĐND thành phố phê chuẩn, báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chánh - Vật
giá. Thực hiện xây dựng phương án thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo
luật định trên địa bàn trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3- Chỉ đạo và kiểm tra việc thu chi ngân sách
thành phố Cần Thơ theo quy đinh của pháp luật.
Điều 5. UBND thành phố Cần Thơ được quyết
định đầu tư các dự án trên địa bàn thành phố Cần Thơ có mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ
(một tỷ) đồng thuộc nguồn ngân sách thành phố được Sở Kế hoạch - Đầu tư thống
nhất thỏa thuận, sau khi được các đơn vị chuyên môn lập và thẩm định theo đúng
Nghị định số 42/CP ngày 16-07-1996 của Chính phủ.
Phân cấp cho UBND thành phố Cần Thơ quản lý,
phát vốn đầu tư XDCB thuộc thành phố quản lý, trên cơ sở kế hoạch cấp phát vốn
XDCB được Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính - Vật giá thống nhất.
Điều 6. UBND thành phố Cần Thơ tổ chức đăng
ký, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, nhóm kinh doanh theo
Nghị định số 66/CP ngày 02-03-1992 của Chính phủ, các loại hình hợp tác xã theo
Luật Hợp tác xã và các quy định của pháp luật.
Điều 7. Củng cố và phát triển mạng lưới thương
mại, dịch vụ theo định hướng XHCN; Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường
kiểm tra, kiểm soát đảm bảo lưu thông hàng hóa, quản lý thị trường; mở rộng
dịch vụ du lịch, quản lý khai thác hệ thống nhà hàng khách sạn hiện có.
Điều 8. UBND thành phố Cần Thơ quản lý, khai
thác các bến xe nội tỉnh, bến xe, bến tàu, bến đò tại khu trung tâm, nội ô,
(trừ bến xe, bến tàu liên tỉnh thuộc doanh nghiệp cấp tỉnh quản lý); quản lý,
khai thác các tuyến đường bộ trên địa bàn thành phố Cần Thơ (trừ quốc lộ 1A,
tỉnh lộ, lộ Vòng cung); Quản lý khai thác các tuyến đường sông trên địa bàn thành
phố (trừ sông Hậu, sông Cần Thơ và sông Trà Nóc do Trung ương và tỉnh quản lý).
Điều 9. Được quan hệ trực tiếp, tìm đối tác
trao đổi hợp tác liên doanh với các tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và
vì mục đích nhân đạo.
Chương III
XÂY DỰNG QUY HOẠCH, QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Điều 10. Trong lĩnh vực quản lý, xây dựng
đô thị:
1- Thực hiện quy hoạch tổng thể xây dựng, phát
triển đô thị trên cơ sở aquy hoạch chung và kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng
dược duyệt. Được ký kết hợp đồng với đơn vị có tư cách pháp nhân trong việc lập
quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Sở Xây dựng
thỏa thuận. UBND thành phố quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm quy hoạch đô thị
theo quy định hiện hành.
2- Giao Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ cấp giấy
phép xây dựng nhà ở cho hộ gia đình và cá nhân ở những tuyến đường loại III, IV
và các hẻm của đường loại I, loại II (loại đường được xác nhận theo Quyết định
ban hành bản quy định về giá các loại đất trong tỉnh).
3- Thực hiện qủan lý và kiểm tra việc sử dụng
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do UBND thành phố quản lý.
4- Giao UBND thành phố Cần Thơ tổ chức thẩm
định, xác nhận nguồn gốc nhà, phạm vi quy hoạch đối với nhà ở trên các loại
đường III, IV và các hẻm đường loại I, II trong thành phố Cần Thơ (loại đường
được xác định theo quyết định ban hành bản quy định về giá các loại đất trong
tỉnh).
5- Quy định phạm vi cho pháp sử dụng vỉa hè
thuộc nội ô, đảm bảo an toàn giao thông đô thị; cắm mốc lộ giới và chỉ giới xây
dựng trên các tuyến đường bộ, đường thủy.
Điều 11. UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND
thành phố Cần Thơ được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng các loại
đất sau đây:
1- Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản trong đô thị;
2- Cho phép chuyển quyền sử dụng đất nhưng không
thay đổi mục đích sử dụng;
3- Đất ven đô thị (cấp theo hiện trạng).
Trình tự lập hồ sơ và thủ tục giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm kỹ thuật
do Tổng cục Địa chính bán hành.
Điều 12. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng cơ
sở hạ tầng , công trình công cộng. Các dự án công trình đô thị trước khi được
khởi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa phải được sự đồng ý của UBND thành phố
Cần Thơ, đảm bảo đúng quy hoạch đô thị, tiết kiệm, hiệu quả; Quyết định đình
chỉ hoặc phá vở theo thẩm quyền các công trình xây dựng không giấy phép, trái
quy định của giấy phép.
Chương IV
VĂN HÓA, GIÁO DỤC, XÃ HỘI
Điều 13. Chỉ đạo thực hiện các chính sách,
chế độ của Nhà nước đối với thương binh, gia đình - liệt sĩ, gia đình có công cách
mạng; đẩy mạnh phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”.
Điều 14. Trong lĩnh vực giáo dục, UBND thành
phố Cần Thơ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Xây dựng các loại hình trường lớp phổ thông
(kể cả bán công, dân lập, tư thục) các cấp trong phạm vi thành phố Cần Thơ;
2- Quản lý toàn diện hệ thống nhà trẻ, trường
mẫu giáo, bậc tiểu học, bao gồm :
a) Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập;
b) Quyết định nhân sự thuộc hệ thống các trường;
c) Chi trả lương và các chế độ cho cán bộ quản
lý thuộc hệ thống trường.
Điều 15. Trong lĩnh vực y tế.
1- Quản lý và phát triển mạng lưới y tế trên địa
bàn thành phố bảo đảm yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; quản lý trực tiếp
Bệnh viện 30-4, các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế phường, xã; bảo
vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ chăm sóc, người già, người tàn tật, trẻ mồ côi
không nơi nương tựa; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
2- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt
động của các cơ sở hành nghề y, dược, tư nhân.
Điều 16. Quản lý, trùng tu, tôn tạo các khu
di tích lịch sử, công trình văn hóa, danh lam thắng cảnh; xây dựng các chương
trình, đề án phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao; tổ chức thực hiện đề án
được duyệt; quản lý sử dụng các công trình; hệ thống thi đấu thể dục thể thao,
quảng trờng trên địa bàn thành phố (trừ khu thể dục - thể thao, sân vận động tỉnh,
các môn thể dục thể thao do Sở TDTT đảm trách và các rạp chiếu bóng thuộc Công
ty chiếu bóng quản lý).
Chương V
QUỐC PHÒNG, AN NINH, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 17. Về quốc phòng: Tổ chức phong trào
quần chúng tham gia xây dựng lực lợng vũ trang và quốc phòng toàn dân; quản lý
lực lượng dự bị động viên; Tổ chức thực hiện luật nghĩa vụ quân sự, quyết định
việc nhập ngũ, giao quân, tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự theo luật định; xử lý
hành vi vi phạm luật nghĩa vụ quân sự.
Điều 18. Về an ninh, trật tự an toàn xã hội:
Tổ chức phong tràog an ninh nhân dân thực hiện nhiệm vụ gìn giữ an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng lực lượng công an nhân dân vững mạnh;
bảo vệ bí mật nhà nước; đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
Tổ chức và quản lý hộ khẩu, quản lý việc tạm
trú, tạm vắng của công dân, quản lý việc đi lại của người nước ngoài trên địa
bàn thành phố.
Chương VI
QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 19.
1- Về tổ chức, bộ máy thực hiện theo Luật Tổ
chức HĐND và UBND các cấp và các văn bản của Chính phủ đối với đô thị loại II.
Đề nghị UBND tỉnh quyết định, thành lập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Cần Thơ.
2- Chính sách đối với công chức, viên chức thuộc
bộ máy chính quyền của UBND thành phố Cần Thơ thực hiện theo qui định của Nhà
nước.
Chương VII
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Điều 20. Sau khi được UBND tỉnh có quyết định
việc cho phép các cơ quan Trung ương, địa phương khác và tổ chức nước ngoài đặt
văn phòng, chi nhánh, trạm, cơ sở kinh doanh tại thành phố Cần Thơ, thì UBND
thành phố Cần Thơ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi sự hoạt động của các cơ quan
đó theo đúng quy định của địa phương và pháp luật của Nhà nước.
Các cơ quan Trung ương có cở sở hạ tầng tại
TP.Cần Thơ chịu sự quản lý về mặt nhà nước của UBND thành phố Cần Thơ.
Điều 21. Mối quan hệ công tác của UBND thành
phố Cần Thơ với UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành chuyên môn cấp tỉnh phù hợp với
pháp luật và quy chế hoạt động của UBND tỉnh, cụ thể:
1- UBND tỉnh quyết định những vấn đề có liên
quan trên địa bàn do UBND thành phố Cần Thơ quản lý có tham khảo ý kiến của
UBND thành phố Cần Thơ trước khi quyết định.
2- UBND thành phố Cần Thơ quyết định những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn có liên quan đến các ngành, lĩnh vực do cơ quan
cấp tỉnh quản lý đều phải tham khảo với cơ quan qản lý ngành.
Trường hợp giữa UBND thành phố Cần Thơ và ngành
quản lý không thống nhất trong xử lý công tác thì báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 22. Cơ quan, đơn vị các cấp đóng trên
địa bàn thành phố Cần Thơ có trách nhiệm đóng góp xây dựng, phát triển thành
phố và phải thông báo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm cho UBND thành phố
Cần Thơ để địa phương tổng hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thành phố.
UBND thành phố Cần Thơ có trách nhiệm thông báo
tinh hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội và phát triển đô thị cho cơ quan
các cấp đóng trên địa bàn thành phố biết.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Bản qui định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Giao cho Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ phối hợp với giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
Quá trình thực hiện có những vướng mắc phát
sinh. UBND thành phố Cần Thơ cùng các ngành, các cấp có liên quan phối hợp tháo
gỡ, những vấn đề vượt thẩm quyền phải báo cáo và đề xuất hướng xử lý để UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.