BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 661/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ KHOA HỌC PHÁP LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 39/NĐ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý là đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp có chức năng nghiên cứu chiến lược, chính sách
về xây dựng, thi hành pháp luật và các lĩnh vực công tác khác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ; là đầu mối
thông tin khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý (sau đây gọi là
Viện) chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tư pháp và chịu sự quản lý nhà
nước về khoa học của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Viện là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại
thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Viện có tên giao dịch quốc tế là Institute for
Legal Strategy and Science (viết tắt là ILSS).
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Chiến lược phát triển
ngành Tư pháp, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, dự thảo văn bản về quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Tư pháp và các văn bản khác có liên quan
thuộc chức năng của Viện để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện; tham gia xây dựng, thẩm định,
góp ý các dự án, dự thảo văn bản theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc theo đề
nghị của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan;
cung cấp các ý kiến khoa học đối với các vấn đề lớn, quan trọng trong các lĩnh
vực chuyên ngành của Bộ.
2. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, kinh
nghiệm trong nước và quốc tế; đề xuất và làm đầu mối theo dõi việc tổ chức thực
hiện các chủ trương, định hướng về tư pháp, pháp luật trong Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội; về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; đề xuất định hướng lớn
trong công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động quản lý của Viện theo quy định pháp
luật.
4. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng định hướng nghiên cứu
khoa học 05 năm, kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm của Bộ;
b) Tổ chức quản lý các nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư
pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;
c) Đề xuất với Bộ trưởng về định hướng khai thác, sử
dụng kết quả nghiên cứu khoa học của Bộ; thực hiện ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
d) Xây dựng kế hoạch, lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước; thẩm định nội
dung, kinh phí các nhiệm vụ khoa học.
5. Về công tác thông tin khoa học pháp lý và thư viện
của Bộ:
a) Biên soạn, phát hành Đặc san thông tin khoa học
pháp lý và các ấn phẩm khác trên cơ sở kết quả nghiên cứu và kết quả hoạt động
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác thư viện
của Bộ phục vụ cho hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp;
c) Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu tài
liệu, tư liệu khoa học pháp lý phục vụ cho hoạt động nghiên cứu; cập nhật thông
tin về lịch sử phát triển của Bộ, ngành Tư pháp.
6. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Hội đồng
khoa học Bộ.
7. Thực hiện công tác kiểm tra, tham gia thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật; sơ kết, tổng kết, báo
cáo, thống kê; truyền thông chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật; hợp tác
quốc tế; tổng hợp, hành chính; tài chính, kế toán; tổ chức cán bộ, thi đua -
khen thưởng; cải cách hành chính, cải cách tư pháp; văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí
mật nhà nước; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các nhiệm vụ khác
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định pháp luật và phân cấp
của Bộ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức gồm:
a) Lãnh đạo Viện:
- Viện trưởng;
- Các Phó Viện trưởng. Số lượng Phó Viện trưởng thực
hiện theo quy định pháp luật và của Bộ.
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Viện.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng quản lý, điều
hành hoạt động của Viện; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật
về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức thuộc Viện:
- Phòng Quản lý khoa học và Hành chính - Tổng hợp;
- Ban nghiên cứu Chiến lược xây dựng, thi hành pháp
luật và quản lý Ngành;
- Ban nghiên cứu Pháp luật hình sự và cải cách tư
pháp;
- Ban nghiên cứu Pháp luật hành chính - nhà nước;
- Ban nghiên cứu Pháp luật dân sự - kinh tế;
- Ban nghiên cứu Pháp luật quốc tế;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
đơn vị thuộc Viện do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện
Chiến lược và Khoa học pháp lý và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác giữa các tổ chức thuộc Viện do Viện trưởng quy định.
2. Số lượng người làm việc của Viện thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
1. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Viện với
Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Viện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với đơn vị đó để giải quyết.
Trường hợp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến
khác nhau giữa Viện với các đơn vị có liên quan thì Viện trưởng có trách nhiệm
báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2025;
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
1229/QĐ-BTP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược và Khoa học
pháp lý.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện
trưởng Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và
Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để biết);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Đảng ủy Bộ Tư pháp (để biết);
- Các tổ chức chính trị - xã hội Bộ Tư pháp (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCCB, CLKHPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hải Ninh
|