ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2006/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
30 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2006 -2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch Cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 25/TTr-SNV ngày 22 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách
hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Thân Văn Mưu
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2006/QĐ-UBND ngày 30/10/2006 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
I. MỤC TIÊU
1. Xóa bỏ về
cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho tổ
chức và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai,
đơn giản và thuận tiện.
2. Các cơ
quan hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ
ràng; xây dựng và thực hiện các quy định mới về phân cấp, ủy quyền giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh với các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp huyện, cấp xã
trên một số lĩnh vực quan trọng; tách chức năng quản lý nhà nước với hoạt động
sự nghiệp.
3. Đến năm
2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp; có
phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phục vụ nhân dân.
4. Các cơ quan
hành chính được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính. Các đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Từng bước
xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công.
5. Nền hành
chính được hiện đại hóa. Các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối
hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống
thông tin điện tử được đưa vào hoạt động có hiệu quả. Hệ thống quản lý tiêu
chuẩn chất lượng được đưa vào thực hiện trong các cơ quan hành chính.
II. NỘI DUNG
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải
cách thể chế
1.1. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai và thực hiện đạt hiệu
quả các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, phù hợp với văn bản pháp
luật của Nhà nước và tình hình thực tế ở địa phương. Nghiên cứu xây dựng và
hoàn thiện cơ chế về đầu tư theo hướng thông thoáng, thủ tục hành chính đơn
giản, nhằm rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Việc xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phải thực hiện theo đúng trình tự luật định, bảo đảm tính công
khai, dân chủ, hợp hiến, hợp pháp, có tính khả thi cao.
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh
thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý; kịp
thời tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ.
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh
căn cứ kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực của ngành, trình UBND tỉnh ban hành.
1.2. Tiếp tục tập trung rà soát
các thủ tục hành chính ở những lĩnh vực nhạy cảm, bức xúc, liên quan nhiều đến tổ
chức và công dân, như: Đầu tư, xây dựng cơ bản, đất đai, tài chính và những khó
khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
kịp thời bãi bỏ, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Trung ương sửa đổi, bãi
bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức, công dân, địa phương khi
thực hiện.
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực ngành, địa phương mình quản lý; báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất
với UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh những biện pháp để khắc phục
những mâu thuẫn, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Sở Kế hoạch - Đầu tư rà soát,
tổng hợp các ý kiến về các vướng mắc của doanh nghiệp; xây dựng đường dây nóng,
phát phiếu thăm dò ý kiến, định kỳ tổ chức tiếp xúc với các doanh nghiệp để tiếp
thu các phản ánh, kiến nghị về các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
1.3. Đối với các cơ quan đã thực
hiện cơ chế “một cửa” và các cơ quan thường xuyên giải quyết các công việc với
dân thì phải thực hiện thông báo công khai về các loại giấy tờ cần thiết, thời
gian giải quyết và phí, lệ phí đối với từng loại công việc.
1.4. Tiếp tục thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Chỉ đạo triển khai thực hiện cơ
chế “một cửa” đến tất cả các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh. Nâng cao chất lượng thực
hiện cơ chế “một cửa” tại các Sở đã thực hiện và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thu thập ý kiến phản hồi của tổ chức, công dân, doanh nghiệp về việc thực hiện
cơ chế “một cửa”.
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh
chưa thực hiện cơ chế “một cửa” xây dựng đề án trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt để tổ chức thực hiện.
- Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính
tỉnh phối hợp với các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh tiến hành rà soát lại các thủ
tục hành chính thực hiện theo cơ chế “một cửa”; xây dựng quy định các thủ tục
hành chính thực hiện theo cơ chế “một cửa” của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã, trình UBND tỉnh ban hành.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện các lĩnh vực theo cơ chế “một
cửa”. Quy chế cần xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan trong giải
quyết công việc và trả kết quả về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tránh trả
lời chung chung, không có chính kiến.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện
cơ chế “một cửa”.
- Thí điểm thực hiện cơ chế “một
cửa” liên thông đối với một số lĩnh vực.
2. Cải
cách tổ chức bộ máy
2.1. Rà soát, đánh giá tình hình
tổ chức, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động và đề ra các giải
pháp để xây dựng tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh hợp lý hơn. Tiến tới phân loại chất lượng
hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Từ đó điều chỉnh, củng
cố, nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.2. Thực hiện tốt công tác phân
cấp quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ nhằm phát huy
tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp
luật của Trung ương, tiến hành rà soát lại các lĩnh vực quản lý được giao. Đề
xuất với UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để bãi bỏ những phân
cấp quản lý không còn phù hợp; Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về phân
cấp quản lý trình UBND tỉnh ban hành.
- Trước mắt trong năm 2006: Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành Quyết định mới về phân cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức. Xây
dựng và triển khai đề án thực hiện thí điểm phân cấp cho UBND huyện quản lý nhà
nước về tổ chức tổng hợp dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp (sáp nhập 3 trạm Khuyến nông,
Thú y, Bảo vệ thực vật).
- Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì
cùng Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật về phân cấp quản lý do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh dự thảo trước
khi trình UBND tỉnh ban hành.
2.3. Cải tiến phương thức quản lý
và lề lối làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; xác định rõ trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với kết quả hoạt động của cơ quan,
đơn vị do mình phụ trách; giảm hội họp, giấy tờ hành chính; triển khai ứng dụng
rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống
hành chính nhà nước theo hướng hành chính điện tử. Phấn đấu đến năm 2010, 100%
UBND các huyện, thành phố và 70%-80% UBND các xã, phường, thị trấn được kết nối
mạng Internet phục vụ hoạt động công tác.
- Rà soát công sở của các cơ quan
hành chính các cấp; đầu tư hợp lý và hiệu quả việc trang bị các phương tiện làm
việc và nâng cấp, xây dựng trụ sở của các cơ quan hành chính trong tỉnh, nhất
là trụ sở làm việc của UBND cấp xã. Phấn đấu đến năm 2010, có 100% các xã,
phường, thị trấn có trụ sở và phương tiện làm việc cơ bản đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ.
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
2.4. Thực hiện kiểm tra việc thi
hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, chấn
chỉnh việc thực hiện chế độ báo cáo đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên
kiểm tra việc thi hành các quyết định, chỉ thị, công văn của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh để theo dõi, nhắc nhở, đôn đốc và định kỳ hàng tháng báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện; thông báo những cơ quan, đơn vị thực hiện tốt
hoặc không tốt; đề xuất những biện pháp, hình thức xử lý.
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND
các huyện, thành phố thường xuyên cập nhật, theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thuộc ngành, địa phương mình
phải thực hiện; định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả về Văn phòng UBND tỉnh, Thường
trực Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh. Chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột
xuất lên cấp trên; bảo đảm nội dung báo cáo chính xác, trung thực, khách quan.
2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ nhằm phát huy các nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp
và công dân, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công, tạo điều kiện cho
các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng các chính sách xã hội của Nhà
nước. Hạn chế việc thành lập các cơ sở công lập; khuyến khích việc thành lập
các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, thể thao... ngoài công lập. Từng
bước chuyển các cơ sở công lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng
tính hành chính bao cấp sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công
ích, không nhằm lợi nhuận. Chuyển các cơ sở bán công sang thực hiện theo hai
loại hình là dân lập và tư thục.
3. Đổi
mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
3.1. Triển khai việc xây dựng cơ
cấu công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước làm cơ sở cho việc tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp... đội ngũ công chức hành chính. Thường
xuyên thực hiện việc thống kê, đánh giá đúng thực trạng chất lượng, hiệu quả
công tác của đội ngũ công chức hành chính hiện có; làm cơ sở để thực hiện tốt
công tác quản lý đội ngũ công chức hành chính của tỉnh.
3.2. Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 nhằm
trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ
cho đội ngũ công chức hành chính và công chức cấp xã.
- Đổi mới nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo hiệu quả, chất lượng; tránh đào tạo, bồi dưỡng tràn
lan, chung chung; tập trung vào kỹ năng giải quyết những tình huống thực tế
phát sinh ở cơ sở. Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy học viên làm
trung tâm, từng bước đưa các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào việc phục vụ công
tác giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng chương trình đào tạo,
bồi dưỡng sát hợp, cụ thể với thực tế. Tập trung vào những hình thức chủ yếu
như: Đào tạo, bồi dưỡng theo chuyên ngành; đào tạo, bồi dưỡng theo ngạch; đào
tạo, bồi dưỡng theo chức danh và đào tạo, bồi dưỡng cập nhật, chuyên sâu. Trước
mắt trong năm 2006, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan thuộc UBND
tỉnh tổ chức biên soạn Bộ tài liệu đào tạo kỹ năng thực tế cho Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND cấp xã.
- Nghiên cứu, xây dựng Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; quy định cụ thể về đối tượng, chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức đi học ở tất cả các loại hình đào tạo, đặc biệt
là đối với cán bộ, công chức đi học thạc sỹ, tiến sỹ; khuyến khích, động viên
cán bộ, công chức học tập, nâng cao trình độ, phục vụ tốt nhiệm vụ công tác.
3.3. Thực hiện việc thi tuyển, xét
tuyển công chức hành chính, viên chức sự nghiệp theo đúng quy định của Pháp lệnh
cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành để lựa chọn những người có
đủ tiêu chuẩn, trình độ làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong
tỉnh. Cơ chế thi tuyển phải đảm bảo dân chủ, công khai, đúng pháp luật và phải
được tiến hành thường xuyên hàng năm sau khi có quyết định giao chỉ tiêu biên
chế của UBND tỉnh.
3.4. Triển khai thực hiện công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2010 và 2015. Xây dựng và thực hiện
Quy chế luân chuyển, chú ý đến những cán bộ, công chức làm việc ở những vị trí
“nhạy cảm”, thường xuyên tiếp xúc với tổ chức, công dân; thời gian để luân chuyển
là những cán bộ, công chức làm việc ở một vị trí từ 3 đến 5 năm. Tăng cường
công tác quản lý cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Người đứng
đầu phải nắm chắc và cụ thể quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị mình; phải thường xuyên nắm tình hình và trực tiếp chỉ đạo để khắc phục
các tình huống xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình.
3.5. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn. Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, bố trí lại đội
ngũ cán bộ, công chức chuyên môn cấp xã bảo đảm phù hợp với yêu cầu của thực tế
địa phương và đúng tiêu chuẩn quy định của Trung ương. Giải quyết chế độ, chính
sách; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn mới.
3.6. Triển khai và thực hiện nghị
định của Chính phủ về thanh tra công vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra công chức, công vụ theo phạm vi, lĩnh vực được phân công, phân cấp nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm, kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế trong
thi hành công vụ, xử lý nghiêm những hành vi trái pháp luật và đạo đức công vụ
của cán bộ, công chức và những trường hợp sai phạm trong công tác quản lý cán
bộ, công chức.
4. Cải
cách tài chính công
4.1. Xây dựng và thực hiện Chương
trình hành động thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4.2. Triển khai thực hiện Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
nhà nước. Đảm bảo cho các cơ quan hành chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính
để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Từng bước mở rộng việc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đến UBND
các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
4.3. Triển khai thực hiện Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập trên phạm vi toàn tỉnh. Xác định rõ nội dung chi
sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước và nội dung chi sử dụng kinh phí từ
nguồn thu sự nghiệp. Tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phát huy khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao
cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm giải quyết từng bước thu nhập cho người lao
động. Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
5. Công
tác thông tin, tuyên truyền
Căn cứ Đề án tuyên truyền Chương
trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định
số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thông
tin tuyên truyền (Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các Đài
phát thanh, truyền thanh, truyền hình địa phương...) có trách nhiệm thực hiện
tốt công tác tuyên truyền về nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước; tình hình triển khai và những kết quả trong việc thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính; những mô hình, cơ chế đang thí điểm, các gương
điển hình trong cải cách hành chính của tỉnh. Tạo cho cán bộ, công chức và nhân
dân có thái độ tích cực, tham gia vào công cuộc cải cách hành chính.
- Báo Bắc Giang có trách nhiệm mở
chuyên trang định kỳ một tháng 2 số; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh mở
chuyên mục phát sóng 2 tuần một lần; Sở Tư pháp có trách nhiệm lồng ghép công
tác tuyên truyền chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước vào công
tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã được xác định trong chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 - 2007 ban hành kèm theo Quyết
định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ; các cơ quan
thông tin đại chúng khác có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền những nội
dung, lĩnh vực liên quan đến nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh, địa phương,
đơn vị mình.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng, phổ biến và quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính cho cán bộ, công chức; đưa nội dung về cải cách hành chính vào
chương trình giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở tất cả các cấp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo Cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện theo quy định. Đồng thời có
trách nhiệm tham mưu xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm trình UBND
tỉnh ban hành để tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc
các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách hành chính
theo Kế hoạch này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị mình; thường xuyên báo
cáo tiến độ và kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Nội vụ
- Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm giúp
UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cải cách hành chính của
các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo
Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ theo quy
định.
4. Sở Tài
chính có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị; UBND các huyện, thành phố và
UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho thực hiện
cải cách hành chính, đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh theo quy
định.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành
chính giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bắc Giang. Yêu cầu các Sở, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì phản ánh về Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh (thông qua
Sở Nội vụ) để xem xét, đề xuất giải quyết theo thẩm quyền./.
MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ
YẾU CỦA KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ QUAN THAM MƯU CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN HOẶC BAN HÀNH VĂN BẢN
|
CƠ QUAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
GHI CHÚ
|
I. Cải cách thể chế:
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật.
|
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
2
|
Tiếp tục rà soát các thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực
|
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
3
|
Thực hiện thông báo công khai
về các loại giấy tờ cần thiết, thời gian giải quyết và phí, lệ phí đối với từng
loại công việc
|
Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh, Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Từ tháng 01/2007
|
|
4
|
Thực hiện cơ chế “một cửa”:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
cơ chế “một cửa” đến tất cả các sở
- Ban hành Quy định các thủ tục
hành chính thực hiện theo cơ chế “một cửa”
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện
cơ chế “một cửa”
- Thí điểm thực hiện cơ chế “một
cửa” liên thông
|
Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh, Sở Nội vụ.
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn
|
Quý I/2007
Quý I/2007
Quý IV/2006
Quý II/2007
|
|
II. Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính:
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá tình hình tổ
chức, thực hiện chức năng, nhiệm vụ; tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
quan, đơn vị.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
2
|
Thực hiện phân cấp quản lý theo
Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP của Chính phủ.
|
Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn 2006-2010
|
|
3
|
Ứng dụng công nghệ thông tin vào
quá trình chỉ đạo; điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Khoa học - Công nghệ; Sở Nội vụ;
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn 2006-2010
|
|
4
|
Xây dựng trụ sở UBND các xã,
phường, thị trấn
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Cả giai đoạn 2006-2010
|
|
5
|
Triển khai thực hiện Quyết định
số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước
|
Sở Khoa học - Công nghệ; Sở Nội vụ;
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn 2006-2010; Triển khai thí điểm vào năm 2007
|
|
6
|
Kiểm tra việc thi hành các văn
bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và chấn chỉnh việc thực hiện chế độ báo
cáo
|
Văn phòng UBND tỉnh;
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
7
|
Đẩy mạnh xã hộ hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính
phủ
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh có đơn vị sự nghiệp trực thuộc; UBND các
huyện, thành phố;các đơn vị SN.
|
Cả giai đoạn 2006-2010;
|
|
III. Đổi mới, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng cơ cấu công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2007
|
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
3
|
Ban hành Quy chế đào tạo, bồi
dưỡng
|
Sở Nội vụ
|
|
Năm 2007
|
|
4
|
Tổ chức thi tuyển, xét tuyển cán
bộ, công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
5
|
Tuyển dụng, sắp xếp đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
6
|
Thực hiện công tác quy hoạch cán
bộ lãnh đạo, quản lý; luân chuyển công chức chuyên môn
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2006 và 2007
|
|
7
|
Công tác thanh tra, kiểm tra công
tác tổ chức và cán bộ, công chức; Thanh tra công vụ.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
IV. Cải cách tài chính
công:
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và thực hiện Chương trình
hành động thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
Sở Tài chính
|
Tất cả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
|
Quý IV/2006
|
|
2
|
Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
|
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
|
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
UBND cấp xã
|
Quý IV/2006 các cơ quan cấp tỉnh, huyện thực hiện; Quý I/2007 thí điểm thực
hiện ở cấp xã
|
|
3
|
Triển khai thực hiện Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập
|
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
|
Tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Triển khai trong quý IV/2006
|
|
V. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền
|
Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh
|
Sở Văn hóa Thông tin; Đài PT - TH; Báo Bắc Giang; Sở Tư pháp
|
Hàng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|