VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2005/QĐ-VKSTC-C6
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2002;
- Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự
năm 2004;
- Căn cứ Quyết định số 01/ 2003/VKSNDTC-TCCB
ngày 19/2/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định bộ máy
làm việc của VKSNDTC;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Cục trưởng Cục Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tạm thời về tổ chức
và hoạt động của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Danh mục biểu
mẫu sử dụng trong tố tụng hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, các
quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Cục trưởng Cục Điều tra, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Thu
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO.
(Ban hành kốm theo Quyết định số 66/2005/QĐ-VKSTC ngày 13 tháng 4 năm 2005 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao )
Để tăng cường hiệu lực bộ máy, nâng cao hiệu quả
công tác điều tra tội phạm của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
góp phần đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chương I
VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1: Cục điều tra là Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, hoạt động của Cơ quan điều tra thực hiện theo quy định Bộ luật tố
tụng hình sự, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự và chịu sự lãnh đạo tập trung,
thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn
1 - Thực hiện nhiệm vụ điều tra một số loại tội
xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư
pháp trong trường hợp:
a) Tội phạm phát sinh trực tiếp từ thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ các cơ quan tư pháp trong quá trình tiến hành hoạt động
tư pháp;
b) Hành vi phạm tội hoặc người thực hiện hành vi
phạm tội có liên quan đến vụ án do Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao đang khởi tố, điều tra.
2 - Tiếp nhận, thu thập và xác minh các tin báo
tố giác về một số loại tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tổng hợp các vi phạm
pháp luật của các Cơ quan tư pháp trong hoạt động tư pháp để tham mưu với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị Cơ quan tư pháp khắc phục vi phạm
thiếu sót trong công tác quản lý và sử dụng cán bộ.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3: Tổ chức bộ máy Cơ quan điều tra gồm có:
1 - Phòng tham mưu tổng hợp (Phòng 1);
2 - Phòng điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt
động tư pháp tại các tỉnh phía Bắc (từ Thừa Thiên - Huế trở ra) (Phòng 2);
3 - Phòng điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt
động tư pháp tại các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) (Phòng 3). Phòng 3 có 2
tổ công tác đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng;
4 - Khi cần thiết thành lập Phòng điều tra một số
loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp tại miền Trung;
Điều 4: Cán bộ Cơ quan điều tra gồm cú:
1 - Cục trưởng Cục điều tra là Thủ trưởng Cơ
quan điều tra;
2 - Các phó Cục trưởng là Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra;
3 - Điều tra viên Cao cấp, Điều tra viên Trung cấp,
Điều tra viên Sơ cấp;
4 - Trưởng phòng nghiệp vụ, tham mưu;
5 - Các công chức khác.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI
QUAN HỀ CỦA THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ ĐIỀU TRA VIÊN
Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng Cơ quan điều
tra:
1 - Cục trưởng Cục điều tra được giao đảm nhiệm
là Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra
và các hoạt động, công tác khác được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
giao cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, Điều tra viên trong việc điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên;
d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều
tra viên;
đ) Quyết định thay đổi Điều tra viên;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 329 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, một
Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
trưởng quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng về nhiệm vụ được giao.
2 - Thủ trưởng Cơ quan điều tra chỉ đạo và trực
tiếp điều tra những vụ án có liên quan đến nhiều địa phương, những vụ án rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, những vụ án mà đối tượng phạm tội là Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Phú Chánh tòa Tòa án cấp tỉnh, Kiểm sát
viên là Phó trưởng phòng cấp tỉnh trở lên.
Khi thực hiện việc điều tra vụ án hình sự, Thủ
trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết
định không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án;
b) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các
biện pháp ngăn chặn;
c) Quyết định truy nó bị can, khám xét, thu giữ,
tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng;
d) Quyết định trưng cầu giám định, quyết định
khai quật tử thi;
đ) Kết luận điều tra vụ án;
e) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định
đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra;
g) Trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp,
thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa cho người bào chữa; ra các quyết định và
tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những
hành vi và quyết định của mình.
Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phú Thủ trưởng Cơ
quan điều tra
1. Phó Cục trưởng Cục điều tra được giao đảm nhiệm
là Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; thực hiện việc điều tra vụ án hình sự và
công việc khác của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều
tra.
2. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự cụ
thể, Phú Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết
định không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án;
b) Quyết định áp dụng thay đổi hoặc hủy bỏ các
biện pháp ngăn chặn trong vụ án;
c) Quyết định truy nó bị can, khám xét, thu giữ,
tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng;
d) Quyết định trưng cầu giám định, quyết định
khai quật tử thi;
đ) Kết luận điều tra vụ án do mình trực tiếp điều
tra;
e) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định
đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra vụ án;
g) Trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp,
thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa cho người bào chữa; ra các quyết định và
tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền Cơ quan điều tra.
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Thủ
trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên Cao cấp.
1 - Điều tra viên Cao cấp thực hiện việc điều
tra, xác minh tin báo tố giác về tội phạm theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Trước khi điều tra, xác minh, Điều tra viên Cao cấp
phải lập kế hoạch trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt.
Thực hiện theo kế hoạch được duyệt, báo cáo kết quả đến người duyệt.
2 - Khi được phân công điều tra vụ án hình sự cụ
thể, Điều tra viên Cao cấp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập kế hoạch điều tra vụ án trình Thủ trưởng
hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
b) Lập hồ sơ vụ án theo quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự;
c) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập, lấy
lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án;
d) Quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải
người làm chứng;
đ) Chủ trì thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam,
khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản;
e) Chủ trì tiến hành khám nghiệm hiện trường,
khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
g) Đề xuất các biện pháp tố tụng trong quá trình
điều tra;
h) Tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc
thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều
tra;
i) Ký, đóng dấu Cơ quan điều tra vào chữ ký của
mình trờn các giấy triệu tập, quyết định áp giải bị can, dẫn giải người làm chứng,
các biên bản quy định tại các điểm c,d,đ,e Điều này trên cơ sở ý kiến đề xuất
hoặc kế hoạch điều tra bằng văn bản đó được Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra duyệt;
3 - Điều tra viên Cao cấp chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của
mình.
Điều 8: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên Trung cấp.
1 - Điều tra viên Trung cấp thực hiện việc điều
tra, xác minh tin báo, tố giác về tội phạm theo sự phân công của Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Trước khi điều tra, xác minh, Điều tra viên
Trung cấp phải lập kế hoạch trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra duyệt. Báo cáo kết quả tới Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2 - Khi được phân công điều tra vụ án cụ thể, Điều
tra viên Trung cấp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự;
b) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập, lấy
lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án được phân công;
c) Thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám
xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản;
d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm
tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
đ) Tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc
thẩm quyền Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
e) Ký, đóng dấu Cơ quan điều tra vào chữ ký của
mình trờn các giấy triệu tập, biên bản quy định tại điểm b Điều này trên cơ sở
ý kiến đề xuất hoặc kế hoạch đó được Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra duyệt;
3 - Điều tra viên Trung cấp chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của
mình.
Điều 9: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên Sơ cấp.
Khi được phân công Điều tra viên Sơ cấp có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1 - Tham gia xác minh tin báo, tố giác về tội phạm.
2 - Tiến hành các hoạt động điều tra:
a) Tham gia lập hồ sơ vụ án;
b) Hỏi cung bị can theo sự phân công;
c) Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại,
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan;
d) Tham gia việc thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm
giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản;
đ) Tham gia việc khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
e) Tham gia các hoạt động điều tra khác theo quy
định của pháp luật khi được phân công;
g) Ký tờn trờn các biên bản do mình lập quy định
tại điểm b, c Điều này;
3 - Điều tra viên Sơ cấp chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của
mình.
Điều 10: Quan hệ giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và Điều tra viên.
1 - Khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân
công điều tra vụ án, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên được áp dụng
các biện pháp tố tụng quy định tại các điều 6,7, 8 và 9 của Quy chế này và gửi
các văn bản đó đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra để thực hiện việc kiểm tra các
hoạt động của Phó Thủ trưởng, Điều tra viên.
2 - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
khi nghe Điều tra viên báo cáo, đề xuất nếu xét thấy cần thiết thì trực tiếp
nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, kiểm tra chứng cứ trong hồ sơ hoặc trực tiếp tiến
hành một số hoạt động điều tra trước khi quyết định. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra phải ghi ý kiến chỉ đạo vào báo cáo đề xuất của Điều tra viên.
Điều tra viên được phân công điều tra vụ án phải báo cáo trung thực, chính xác,
đầy đủ nội dung và đề xuất hướng xử lý.
3 - Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ dưới sự chỉ
đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và phải chịu trách nhiệm về
hồ sơ tài liệu và các chứng cứ của vụ án. Nếu một vụ án do nhiều Điều tra viên
được phân công điều tra thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra ra quyết định giao cho
một Điều tra viên làm tổ trưởng; các Điều tra viên trong tổ phải thực hiện sự
phân công của tổ trưởng. Việc triệu tập bị can, người làm chứng, người bị hại …
quyết định áp giải bị can, dẫn giải người làm chứng do Điều tra viên làm tổ trưởng
quyết định trên cơ sở ý kiến đề xuất hoặc kế hoạch điều tra bằng văn bản đó được
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt, trừ đối tượng do Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp điều tra.
4 - Trong khi thực hiện nhiệm vụ nếu Điều tra
viên không nhất trí với quyết định của Phó Thủ trưởng thì Điều tra viên vẫn phải
chấp hành quyết định đó, nhưng có quyền báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Trường hợp Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không nhất trí với quyết định của Thủ
trưởng Cơ quan điều tra thì vẫn phải chấp hành quyết định đó, nhưng có quyền
báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5 - Khi cần điều động hoặc thay đổi Điều tra
viên từ điều tra vụ án này sang điều tra vụ án khác, Thủ trưởng Cơ quan điều
tra trao đổi với Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách vụ án biết trước khi
ra quyết định.
6 - Khi cần thiết, Thủ trưởng Cơ quan điều tra
có thể yêu cầu Điều tra viên đang điều tra vụ án lên báo cáo trực tiếp về việc
điều tra vụ án, sau đó trao đổi lại với Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ
trách vụ án đó.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CỤC TRƯỞNG, PHÓ CỤC TRƯỞNG, TRƯỞNG PHÒNG VÀ CÁC PHÒNG
Điều 11: Cục trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 - Quản lý, điều hành toàn bộ công việc của Cục
Điều tra, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
hoạt động thuộc chức trách nhiệm vụ của Cục Điều tra. Cùng với các Phó Cục trưởng
thống nhất kế hoạch công tác của đơn vị, sắp xếp, điều động cán bộ trong đơn vị,
đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tổ chức và biên chế
cán bộ;
2 - Phụ trách công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ, là Chủ tịch Hội đồng thi đua, đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
nâng bậc, kỷ luật cán bộ trong đơn vị;
3 - Phân công nhiệm vụ và duyệt kế hoạch, đề xuất
của Phó Cục trưởng, cán bộ, công chức;
4 - Thực hiện sự phối hợp với Lãnh đạo các đơn vị
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
các địa phương để tiếp nhận, giải quyết xử lý tin báo, tố giác về tội phạm thuộc
thẩm quyền.
5 - Chủ trì giao ban Lãnh đạo Cục;
6 - Chỉ đạo xây dựng chuyên đề nghiên cứu đề xuất
biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm thuộc thẩm quyền, nghiên cứu khoa học
tổng hợp các vi phạm pháp luật để báo cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao kiến nghị với các Cơ quan tư pháp;
7 - Thực hiện công việc khác khi Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Khi Cục trưởng vắng mặt, một Phó cục trưởng được
Cục trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Cục trưởng quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 12: Phó cục trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 - Được Cục trưởng phân công phụ trách phòng Điều
tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp (Phòng 2 hoặc Phòng 3) và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng về công việc được giao;
2 - Phân công cán bộ trong phòng do mình phụ
trách thực hiện nhiệm vụ;
3 - Ký các văn bản hành chính theo uỷ quyền của
Cục trưởng;
4 - Tổ chức rỳt kinh nghiệm sau khi kết thúc điều
tra vụ án, tổng hợp các vi phạm pháp luật để kiến nghị với cơ quan tư pháp;
5 - Khi công tác xa trụ sở cơ quan các Phó Cục
trưởng báo cáo kết quả công tác vào chiều thứ 6 hàng tuần với Cục trưởng Cục Điều
tra;
6 - Xây dựng chuyên đề nghiệp vụ, nghiên cứu, đề
xuất biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm thuộc thẩm quyền, nghiên cứu
khoa học và làm các công việc khác khi được giao.
Điều13: Trưởng phòng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 - Tổ chức quản lý, điều hành, kiểm tra đôn đốc
cán bộ trong phòng để hoàn thành nhiệm vụ và chương trình công tác, chịu trách
nhiệm về mọi mặt công tác của phòng; báo cáo công tác với Cục trưởng;
2 - Phối hợp với tổ chức Đảng, công đoàn làm
công tác tư tưởng động viên thi đua lao động và giữ gìn kỷ luật;
3 - Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Cục
giao.
Điều 14: Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
1 - Phòng Tham mưu tổng hợp có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, nghiên cứu, phân loại, xử lý ban đầu
các tin báo, tố giác tội phạm thuộc thẩm quyền để đề xuất Lãnh đạo Cục điều tra
có hướng giải quyết;
b) Tổng hợp các thông tin tài liệu về công tác
điều tra tội xâm phạm hoạt động tư pháp, tổng kết các chuyên đề về các loại tội
xâm phạm hoạt động tư pháp thông qua những vụ án đó xét xử và bản án đó có hiệu
lực pháp luật.
c) Nghiên cứu, tổng hợp, quản lý tình hình vi phạm
pháp luật, mà người vi phạm là cán bộ thuộc cơ quan tư pháp để tham mưu với
Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về các biện pháp tăng cường công tác thực
hành quyền công tố, đấu tranh phòng, chống tội xâm phạm hoạt động tư pháp;
d) Nghiên cứu, xây dựng chuyên đề nghiệp vụ,
tham gia nghiên cứu khoa học.
đ) Xây dựng chương trình công tác, làm thống kê,
báo cáo, thực hiện công tác văn thư, đánh máy văn bản, lưu trữ, bảo quản hồ sơ
tài liệu theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quản lý cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động điều tra;
2- Phòng Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt
động tư pháp tại các tỉnh phía Bắc; Phòng Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt
động tư pháp tại các tỉnh phía Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, tiến hành xác minh, kết luận, đề
xuất với Lãnh đạo Cục Điều tra biện pháp giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm
xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc cơ quan tư pháp xảy
ra tại địa phương được phân công;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều tra một số loại
tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ các cơ quan tư pháp
xảy ra tại các địa phương được phân công khi được Lãnh đạo Cục Điều tra giao;
c) Phát hiện, tổng hợp tình hình vi phạm và tội
phạm xâm phạm hoạt động tư pháp thuộc phạm vi địa bàn hoạt động được phân công,
định kỳ tháng, quý, để báo cáo Lãnh đạo Cục Điều tra tham mưu với Lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị với cơ quan hữu quan về biện pháp phòng ngừa
vi phạm.
d) Nghiên cứu, xây dựng chuyên đề nghiệp vụ,
tham gia nghiên cứu khoa học.
Chương V
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC TUYỂN
CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA, ĐIỀU
TRA VIÊN
Điều 15: Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Điều tra viên
1. Cán bộ làm công tác điều tra hình sự có phẩm
chất đạo đức, liêm khiết và trung thực, có trình độ Cử nhân Luật, có chứng chỉ
nghiệp vụ điều tra, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm
2004, có sức khoẻ đảm bảo hoàn thành nhiêm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm
làm Điều tra viên Cao cấp, Điều tra viên Trung cấp, Điều tra viên Sơ cấp.
2. Trường hợp do nhu cầu công tác người đó được
bổ nhiệm làm Kiểm sát viên, được Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều động về
công tác tại Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì được bổ nhiệm
làm Điều tra viên.
3. Sĩ quan Công an nhân dân thuyên chuyển công
tác về Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 điều này, thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và cấp,
thu hồi giấy chứng nhận Điều tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao quyết định.
Điều 16: Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên
Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên Cao cấp, Điều
tra viên Trung cấp, Điều tra viên Sơ cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do một
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch, đại diện ủy ban Kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra và Vụ tổ chức cán bộ Viện
kiểm sát nhân dân tối cao làm ủy viên.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ định
một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch Hội đồng tuyển
chọn. Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên do Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng tuyển
chọn.
Điều 17: Những việc Điều tra viên không được làm
Điều tra viên không được làm những việc sau:
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công
chức không được làm;
2. Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người
tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án không đúng quy định của
pháp luật;
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết
vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải
quyết vụ án;
4. Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu ra khỏi cơ quan
nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham
gia tố tụng khác trong vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
Điều 18: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra.
1. Những người là Điều tra viên Cao cấp, có năng
lực tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra thì có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Trường hợp do nhu cầu công tác, những người
đó được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao đang đảm nhiệm
chức vụ Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương, có thể được bổ nhiệm làm Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và cấp,
thu hồi giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC ĐƠN
VỊ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 19: Quan hệ với Vụ thực hành quyền công tố và Kiểm sát điều tra
án hình sự
Trong hoạt động điều tra, quan hệ giữa Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Vụ thực hành quyền công tố và Kiểm
sát điều tra án hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Các vụ án do Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiến hành điều tra
do Vụ thực hành quyền công tố và Kiểm sát điều tra án hình sự kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra nhằm đảm bảo hoạt động của Cơ quan
điều tra tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự. Cơ quan điều tra phải thực hiện những yêu cầu, quyết định và
gửi các lệnh, quyết định, tài liệu liên quan đến Vụ thực hành quyền công tố và
Kiểm sát điều tra án hình sự theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, kể
từ khi khởi tố vụ án đến khi kết thúc điều tra, tạm đình chỉ điều tra, phục hồi
điều tra hoặc đình chỉ điều tra.
Trong trường hợp không nhất trí quyết định giải
quyết vụ án của Vụ thực hành quyền công tố và Kiểm sát điều tra án hình sự Cơ
quan điều tra vẫn phải thi hành quyết định đó nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 20: Quan hệ với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân các địa phương
1 - Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao quan hệ với các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Viện kiểm sát nhân dân các địa phương để tiếp nhận những tin báo, tố giác về
tội phạm thuộc thẩm quyền Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Quy chế xử lý tin báo, tố giác về tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành kèm theo Quyết định số 144 ngày 7/11/2003 của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Cơ quan điều tra phải xem xét và trả lời cho các đơn vị nghiệp vụ
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân các địa
phương quyết định của mình đối với các thông tin mà các đơn vị đó thông báo. Viện
kiểm sát nhân dân các địa phương trong phạm vi trách nhiệm của mình tạo điều kiện
giúp đỡ, phối hợp với Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao để thực
hiện nhiệm vụ.
2 - Cục điều tra phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
về xây dựng bộ máy biên chế, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đề xuất để Viện
trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các Điều tra viên; phối hợp với
Vụ khiếu tố để quản lý và giải quyết đơn tin báo tố giác tội phạm thuộc thẩm
quyền; Với Viện khoa học trong việc xây dựng chuyên đề; Với Cục thống kê tội phạm
để nắm số liệu về các tội xâm phạm hoạt động tư pháp; Phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài
chớnh trong việc lập dự trự kinh phớ xây dựng chế độ chi tiêu, cấp phát, quyết
toán cho hoạt động điều tra; Phối hợp với Văn phòng tổ chức thực hiện chương
trình công tác, quản lý hành chớnh tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phớ cho
việc thực hiện nhiệm vụ.
Chương VII
QUAN HỆ VỚI CÁC CƠ QUAN
THUỘC BỘ CÔNG AN, BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 21: Quan hệ với các cơ quan thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng
Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có kế hoạch phối hợp quan hệ với Cơ quan điều tra Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng trong việc ủy thác điều tra và các hoạt động điều tra khác. Phối hợp với
Cảnh sát hỗ trợ tư pháp để thực hiện lệnh và quyết định tố tụng. Phối hợp với
các trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để giam giữ bị can.
Điều 22: Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra
Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Cơ quan điều tra khác thì việc
giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Chương VIII
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 23: Bảo mật và quản lý hồ sơ, tài liệu
1 - Điều tra viên, Công chức phải tuyệt đối giữ
bí mật công tác do mình hoặc đơn vị mình thực hiện. Nếu chưa được sự đồng ý của
Lãnh đạo Cục hoặc Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyệt đối không cung
cấp tin tức, tài liệu, hồ sơ cho bất cứ người nào, cơ quan nào. Các văn bản gửi
nội bộ ngành không gửi cho ngành khác.
2 - Hồ sơ tài liệu phải được quản lý theo quy định,
hết giờ làm việc, hồ sơ tài liệu phải được cất trong tủ có khoá. Khi công tác
ngoài trụ sở cơ quan, Điều tra viên được phân công quản lý hồ sơ, tài liệu phải
quản lý chặt chẽ không được để mất hồ sơ, tài liệu.
3 - Công văn, giấy tờ, tài liệu gửi đi và đến phải
được đăng ký vào sổ văn thư.
4 - Khi kết thúc điều tra vụ án hoặc kết thúc việc
xác minh, Điều tra viên được phân công là tổ trưởng có trách nhiệm lập danh mục,
sắp xếp hồ sơ lưu bàn giao cho phòng Tham mưu tổng hợp (Phòng 1).
Điều 24: Kỷ luật lao động
1 - Cán bộ công chức Cục điều tra chấp hành
nghiêm túc các quy định của Bộ luật lao động, Pháp lệnh về cán bộ công chức, Nội
quy cơ quan.
2 - Cán bộ viên chức khi nghỉ 1/2 ngày làm việc
thì báo cáo phụ trách phòng, nghỉ 1 ngày phải báo cáo Phó Cục trưởng, nghỉ 2
ngày trở lên phải báo cáo Cục trưởng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25: Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký quyết định ban hành, và thay thế
Quy chế chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục điều tra số 04/ĐT ngày
14/9/1992; Quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng, Phó Cục trưởng,
Điều tra viên và nhân viên nghiệp vụ ban hành theo Quyết định số 56/QĐ ĐT ngày
19/9/2000 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Cục trưởng Cục Điều tra, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa
phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét quyết
định./.