ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 29 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI NHIỆM KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 1212/VP-NC ngày 11 tháng 11 năm 2016
và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 257/BC-STP ngày 06
tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2016 -2021.
Điều 2.
1. Các
cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; UBND cấp huyện
căn cứ Điều 30 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Quy chế này
để xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị cho phù hợp.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 46/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 4.
Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI NHIỆM
KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65 /2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; lề lối làm việc; trình tự giải quyết
công việc; quan hệ công tác; chương trình công tác; phiên họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; tiếp khách; đi công tác; công tác thông
tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh),
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm
việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân
dân tỉnh với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cá
nhân từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo
quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị hoặc một người
chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới,
tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan
được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được
phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự,
thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Mọi hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải đảm bảo dân chủ, kỷ cương, kịp thời, chính xác, minh bạch,
tiết kiệm và hiệu lực, hiệu quả; phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân
dân.
6. Bảo đảm phát huy năng lực
và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông
tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp, ủy quyền.
8. Thực hiện phân cấp, ủy
quyền hợp lý cho UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng
vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do
yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi toàn
bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý
kiến, chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và Phiếu lấy
ý kiến, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản trả lời.
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý (khi biểu quyết tại phiên họp cũng
như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì
quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã biểu quyết). Trường
hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong
phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề chưa được quá nửa
tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Điều
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh là người đứng đầu, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách
nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong trường hợp xét thấy
cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có thể trực tiếp hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp
chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải
quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập các tổ chức
tư vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp
giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch
đi vắng. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy
quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
khi thấy cần thiết.
6. Ủy quyền cho Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để xử lý tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh mà giữa các ngành, địa phương còn có ý kiến khác nhau, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo
và theo dõi hoạt động của một số huyện hoặc cấp hành chính tương đương (sau đây
gọi chung là cấp huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch,
nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các quyết định của mình.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực
được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là cơ
quan chuyên môn) xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản
chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi,
hiệu quả cao.
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ
trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật; đồng
thời, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
c) Nhân danh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi
mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần
bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Trực tiếp chỉ đạo công
tác cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực phụ trách.
đ) Chấp hành và thực hiện những
công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn
được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến
các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để
giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý
công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch
tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao
ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề
liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ
trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định,
các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Thường trực
1. Phó Chủ tịch Thường trực
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch Thường trực
trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số công việc của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể;
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thỏa đáng để tham gia, phối hợp
giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp
hoặc Phiếu lấy ý kiến. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm góp ý, thể
hiện chính kiến cá nhân đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể Ủy ban
nhân dân tỉnh mà Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi lấy ý kiến bằng văn bản.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
không được nói và làm trái với các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn
phải chấp hành nhưng được trình bày quan điểm của mình trước tập thể Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về vấn đề đó và được bảo lưu ý
kiến.
Điều 8.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực được giao và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân
công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên
môn của Bộ trưởng và các cơ quan Trung ương; thường xuyên liên hệ, tranh thủ sự
giúp đỡ và kiến nghị, đề xuất vướng mắc với cơ quan Trung ương.
2. Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền,
chức năng được pháp luật quy định.
b) Giải quyết những kiến nghị
của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những việc vượt thẩm
quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng có
ý kiến chưa thống nhất.
c) Tham gia đề xuất ý kiến về
những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ
thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
d) Tham gia ý kiến với các
cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý các vấn
đề thuộc chức năng, thẩm quyền.
đ) Thực hiện công tác cải
cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của
địa phương.
e) Chủ động tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các chủ trương của Trung ương và của
tỉnh thuộc thẩm quyền, chức năng mà không nhất thiết phải có văn bản giao nhiệm
vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết.
g) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng
quyền hạn được giao, không chuyển việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đùn đẩy trách nhiệm, nhiệm vụ cho các cơ quan khác
không đúng thẩm quyền.
3. Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết
định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp
thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải
báo cáo ngay với người ra quyết định.
Điều 9.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
được quy định tại Quyết định số 26/2016/QĐ- UBND ngày 16/6/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và các nhiệm vụ sau:
a) Làm đầu mối liên hệ với
các cơ quan khác để thực hiện nhiệm vụ phối hợp; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chuyên môn.
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong mối quan hệ phối hợp với
cơ quan mình; việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chuyên môn.
d) Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của
các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội,
an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những
vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
đ) Tổ chức việc cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng công nghệ
thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
g) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Theo ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức các
cuộc họp với các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
mà các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến khác nhau; kể cả trường
hợp chủ trì họp để giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm
quyền của cơ quan chuyên môn hoặc làm việc với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quan hệ phối hợp với cơ quan mình
để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác phối hợp.
Điều
10. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt động của mình,
Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án
nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp
tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình,
nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo, đề án trình Hội
đồng nhân dân tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân
cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; vận động nhân dân
tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh và các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ
luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương
III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều
11. Các loại Chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm
gồm hai phần: phần một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và
giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần
hai, bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và
danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề
cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý
bao gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục
báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý.
3. Chương trình công tác
tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục
các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần
của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo
luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định).
Điều
12. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình công tác
năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15
tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
những kiến nghị về định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh,
danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án, văn bản
dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia
ý kiến.
c) Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối
năm.
d) Trong thời hạn không quá
10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công
tác năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực
hiện.
2. Chương trình công tác
quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi
quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý
đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề
mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh
(các vấn đề được phân theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử
lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của
tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác
tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan
căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương
trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình
công tác tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm
nhất vào ngày 20 tháng trước.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân
tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ
quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các
cơ quan liên quan biết chậm nhất vào sáng thứ Tư tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có
yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải
quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trước thứ Hai tuần trước.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản
lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương
trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều
13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu
tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm tra việc thực hiện các đề án
đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án,
công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời, điều chỉnh, bổ sung
các đề án, công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kết quả thực hiện Chương
trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương
IV
PHIÊN HỌP ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều
14. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh
được tổ chức trong khoảng thời gian từ ngày 25 đến ngày 28 hàng tháng.
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
họp bất thường trong các trường hợp sau:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
b) Theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Theo yêu cầu của ít nhất
một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc triệu tập,
chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường,
được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi
Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch
Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án theo lĩnh vực được phân
công, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phương thức họp:
a) Họp trực tiếp.
b) Họp trực tuyến.
c) Họp bất thường theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền.
Điều
15. Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, thành phần và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ
sơ đề án trình ra phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình nghị
sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc,
trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp,
thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân về
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vấn đề trên.
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ
quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan đã
được soạn thảo dưới dạng văn bản điện tử đến hộp thư điện tử công vụ của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản mật).
Chậm nhất 05 ngày làm việc,
trước ngày phiên họp bắt đầu, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phải gửi tài liệu,
văn bản (kể cả file mềm văn bản) đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Giấy mời và tài liệu họp bằng văn bản điện tử qua hộp thư điện
tử công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản mật gửi bằng văn bản giấy) đến
các thành viên dự họp. Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tại
phiên họp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm ký, gửi giấy mời họp và tài liệu họp đến các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất 03 ngày làm việc
trước ngày phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên
họp bất thường.
đ) Trường hợp thay đổi ngày
họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều
16. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu
vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản trước 02 ngày và phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay, nếu được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy
nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng
không có quyền biểu quyết.
2. Phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Ủy ban nhân
dân tỉnh tham dự.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh mời
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh dự tất cả các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh mời
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Thủ trưởng các tổ chức chính trị
- xã hội tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đại
diện các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
5. Đại biểu không phải là
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu
quyết.
Điều
17. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, những người
dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa phát biểu khai mạc
phiên họp, nêu phương pháp làm việc; thứ tự nội dung thảo luận và quyết định từng
vấn đề (nếu phiên họp có nhiều vấn đề).
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo
luận từng vấn đề theo trình tự sau:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ
trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần
xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh
rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm.
b) Các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung
nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề
án.
c) Thủ trưởng cơ quan chủ
trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những
câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu dự họp.
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết
tán thành.
đ) Nếu thấy vấn đề thảo luận
chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu
chuẩn bị thêm.
4. Biểu quyết tại phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai.
- Bỏ phiếu kín.
c) Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu
quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì
quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Biểu quyết bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến: Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất
thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức
phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản điểm c khoản 4 Điều này;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất.
5. Chủ tọa phiên họp kết luận
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
18. Thông tin kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
ký biên bản phiên họp. Biên bản phải ghi đầy đủ thành phần, trình tự, nội dung
các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa
phiên họp và kết quả biểu quyết; Biên bản phiên họp và các tài liệu lưu hành
trong phiên họp được lưu hồ sơ, bảo quản và sử dụng theo quy định.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định,
kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức
theo dõi, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện
thông báo kết luận phiên họp; đồng thời, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Thường trực
Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh. Khi cần thiết,
thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn
đề có liên quan.
Đối với kết quả phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan truyền
thông, báo chí.
Chương
V
CÁCH THỨC GIẢI
QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều
19. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo lớn thuộc chương trình công
tác: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết trên cơ
sở hồ sơ trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, ý kiến của cơ
quan thẩm định, cơ quan liên quan. Toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, kiến nghị và
dự thảo văn bản do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra.
2. Đối với các công việc thường
xuyên khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trừ các công việc quy định
tại khoản 1 Điều này:
a) Đề xuất của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có đề nghị nhưng toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, kiến nghị và dự
thảo văn bản do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra.
b) Căn cứ vào chương trình,
kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế phát sinh trong
chỉ đạo, điều hành.
c) Trường hợp cần thiết chỉ
đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
hoàn tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát
sinh vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Chủ trì họp (hoặc ủy quyền
một Thủ trưởng sở, ban, ngành chủ trì họp và báo cáo lại) để giải quyết những
công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình nêu tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
4. Ngoài ra, giải quyết công
việc qua cách thức khác như: Làm việc trực tiếp với sở, ban, ngành, cơ quan, địa
phương; đi kiểm tra tình hình và chỉ đạo tại cơ sở, tiếp công dân. Trong trường
hợp này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải kịp thời chuẩn bị nội dung và văn
bản cần thiết để thông báo ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong quá trình xử lý
công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông
báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến
ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều
20. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu
trình
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc
phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh nêu tại các Điều: 3, 4, 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 25 Quy
chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của
các cơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể
thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với dự thảo là văn bản quy phạm
pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng
hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục:
nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thẩm tra về thể thức,
hình thức văn bản dự thảo: Nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa
đúng quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự
thảo hoàn chỉnh lại.
c) Thẩm tra về nội dung và
tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến
thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời,
phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp
trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất với cơ quan soạn thảo, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ
quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất,
thì được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Nếu hồ sơ trình công việc
không đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, không thuộc
công việc nêu tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này thì tùy từng trường hợp cụ thể
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả
lại nơi gửi và nêu rõ lý do hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người gửi biết.
3. Chậm nhất 07 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn
thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
Điều
21. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở
Hồ sơ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Hồ sơ và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Đối với các nội dung
trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và
cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi
làm việc.
4. Đối với các đề án, văn bản
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu
xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Cho phép hoặc đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép (nếu là Phó Chủ tịch) áp dụng hình thức lấy
ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu lấy ý kiến được quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Kể từ khi có ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình:
a) Trường hợp phải hoàn chỉnh
lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong thời gian 05 ngày làm việc sau đó.
b) Trường hợp dự thảo văn bản
được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua, trong thời gian 05 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành.
Điều
22. Tổ chức các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để xử lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường
xuyên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc
phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên thực hiện
theo quy định sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công
các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Khi được sự đồng ý của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn
bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản
cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Cơ quan được phân công
chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo
thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các
vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
được mời họp, có trách nhiệm tham dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những
vấn đề liên quan.
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng
vấn đề, công việc.
e) Tại cuộc họp, người được
phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung cuộc họp giao ban gồm
những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa xử lý được qua
hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các vấn đề khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ngày họp, nội dung họp. Trường hợp cần thiết có thể mời một số Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ
tịch chủ trì họp giao ban.
Việc tổ chức cuộc họp giao
ban, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Mỗi quý ít nhất một lần,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên
môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện
chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất.
c) Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan,
địa phương đó.
d) Việc tổ chức các cuộc họp,
làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với các cuộc họp Ban
Chỉ đạo (Ban Chỉ huy, Ban Tổ chức,...), Hội đồng Tư vấn do lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh làm Trưởng ban hoặc Chủ tịch Hội đồng, các đơn vị được phân công làm
Thường trực có trách nhiệm bố trí, sắp xếp chương trình công tác, chuẩn bị nội
dung họp, bố trí địa điểm họp tại cơ quan đơn vị là Thường trực hoặc nơi khác
(không bố trí địa điểm họp tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh) và phát hành giấy mời,
dự thảo văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sau cuộc họp; các đơn vị thành
viên có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thường trực để hoàn thành công việc
nêu trên. Riêng, họp Hội đồng Tư vấn xử lý hành chính tỉnh, bố trí địa điểm họp
tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu
chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có các cuộc họp
chuyên đề khác.
Điều
23. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp huyện; mời Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các
cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức
năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp,
hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân
công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp
thời vấn đề phát sinh.
3. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không cử hoặc ủy quyền cho
chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương
VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều
24. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các văn bản gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải tuân thủ về
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định, được vào sổ văn thư của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho Phòng Hành chính - Tổ chức để làm thủ
tục vào sổ. Việc phát, chuyển văn bản phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức lập danh mục văn bản theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để
theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các văn bản của các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể nhân dân ở địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình
có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có văn bản xin ý kiến nhưng cơ
quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ
quan chưa có ý kiến.
4. Các văn bản trình giải
quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm
quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp
thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác
không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi
văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi
công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực
hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 25.
Hồ sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Hồ sơ trình giải quyết
công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (Hồ sơ trình
chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh); trường hợp nội dung trình có
liên quan đến lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách, thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
Nếu lập Phiếu trình phải ghi
rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ
quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất
của chuyên viên và lãnh đạo Phòng theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan
trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký (do cơ quan trình hồ sơ
soạn thảo, phải có file điện tử gửi kèm theo, Văn phòng UBND tỉnh trả lại
hồ sơ nếu không có văn bản dự thảo và file điện tử gửi kèm) và các dự thảo
văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ
quan chức năng (nếu có).
5. Ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật thì hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
8. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều
26. Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các quyết định, chỉ thị để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quyết định đình chỉ thi
hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân
dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
bãi bỏ.
d) Quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh.
e) Các văn bản khác theo thẩm
quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi
hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản
gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực,
ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn
được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản
và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
không được ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến
kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì.
b) Văn bản thông báo kết quả
xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
các cơ quan liên quan biết và thực hiện.
c) Văn bản triển khai các Luật,
Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định và các văn bản khác của Trung ương
có liên quan.
d) Triển khai xử lý đơn khiếu
nại và phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
đ) Đôn đốc, nhắc nhở các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện chủ trương, kết luận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Các văn bản khác theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
27. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản
được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục;
các văn bản gấp phải phát
hành ngay sau khi ký.
2. Các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến
giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết
công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân
dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc
danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ
và cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản mật); quản
lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định.
Điều
28. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kịp
thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và đề xuất
xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật về kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
VII
KIỂM TRA VIỆC
THI HÀNH VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
Điều
29. Mục đích kiểm tra
1. Đôn đốc việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; ý kiến chỉ đạo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về các công việc được giao; phát hiện, xử lý kịp thời các
vướng mắc phát sinh trong thực tế.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ
đạo điều hành được thông suốt; tạo được những kết quả tích cực trong quản lý
Nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính; phòng chống tham
nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và
trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ,
công chức Nhà nước.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở,
tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương
chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội.
Điều
30. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến
hành thường xuyên và có kế hoạch; đồng thời, phải có sự phối hợp để tránh chồng
chéo. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức
kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân
chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt
động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện
có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
Điều
31. Phạm vi, đối tượng kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động
chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch giúp Chủ
tịch kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc nêu trên theo phạm vi lĩnh
vực công tác đã được Chủ tịch phân công. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn kiểm
tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa
bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 32.
Phương thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn
bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm;
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên
môn, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho sở, ban, ngành, địa phương (bao gồm việc triển khai, giao nhiệm vụ
thực hiện chủ trương, chỉ đạo, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường
trực Tỉnh ủy) và hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của sở, ban,
ngành, địa phương tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc
đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều
33. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra,
người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu
phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi
hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng cuối
quý.
Chương
VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 34.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm
việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Tiếp khách theo đề nghị của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
c) Tiếp theo đề nghị của
khách.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người
đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 03 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp;
công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa
điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần,
hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì
mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp
và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông
báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các
cơ quan liên quan biết ; đồng thời, đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn
bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp.
c) Trong những trường hợp cần
thiết, báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép mời các cơ
quan truyền thông, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp.
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực
hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều
35. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp
làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan
Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp
của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, có trách nhiệm:
a) Phải có văn bản đề nghị
nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần đoàn và tiểu sử tóm tắt của
trưởng đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên
quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời, gửi Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc,
trước ngày dự kiến tiếp.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ,
Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nội dung quy định tại
khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 34 Quy chế này.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
được phép tiếp khách nước ngoài nhưng phải báo cáo bằng văn bản trước ít nhất
01 ngày về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh. Trường hợp khách
đến đột xuất thì thông báo bằng điện thoại và gửi văn bản báo cáo ngay sau đó.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối, chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước; đồng thời, hướng dẫn về thủ tục đón tiếp khách
nước ngoài theo đúng nghi thức lễ tân ngoại giao và thông lệ quốc tế, đảm bảo
trọng thị, chu đáo và tiết kiệm; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng
phẩm theo quy định của Chính phủ.
6. Công an tỉnh có trách nhiệm
đảm bảo an ninh cho các cuộc tiếp.
Điều
36. Chế độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình
hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định,
chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân;
nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa
phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công
tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm,
có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm
việc với các địa phương khác ngoài tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương phải báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng
nhân dân tỉnh họp, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý. Nội dung này cũng áp dụng đối với các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh trong thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
4. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi đi công tác ngoài tỉnh để giải
quyết công việc, phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản chậm
nhất là 03 ngày, trước ngày đi công tác hoặc bằng các phương tiện phù hợp
(trong trường hợp gấp) về nội dung, đối tượng cần làm việc, thời gian làm việc,
người được ủy quyền giải quyết về nội dung công việc trong thời gian vắng mặt.
Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đi công tác ngoài tỉnh, sau
khi đã được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kết thúc đợt công tác phải kịp
thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách lĩnh vực bằng văn bản chậm nhất là 02 ngày, kể từ ngày kết thúc thời
gian công tác.
5. Các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo
hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Kết thúc đợt công tác phải kịp
thời báo cáo kết quả làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế
hoạch đi thăm và làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại
các đơn vị, cơ sở trong địa phương; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan
chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả.
c) Theo dõi tình hình đi
công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trong phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Điều
37. Đi công tác nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đi công tác nước ngoài:
a) Theo sự chỉ đạo, phân
công của Chính phủ, Tỉnh ủy, theo đề nghị của cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung chương trình làm
việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại nước ngoài, thông tin
về nước đến công tác và thành phần của Đoàn công tác trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
c) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
báo cáo kết quả chuyến đi và đề xuất các công việc cần triển khai thực hiện các
kết quả đạt được với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đi công tác nước ngoài thực hiện theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước đối với các đoàn ra nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Chi phí cho các chuyến đi
công tác tại nước ngoài phải theo đúng các quy định của Nhà nước.
Chương
IX
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều
38. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo
chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng
thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy quyền cho Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp
thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải
quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi
bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương.
b) Phối hợp trao đổi thông
tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6
tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng
tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế -
xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường
ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tổ chức việc điểm báo
hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí
nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống
thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu
diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề và
báo cáo đột xuất; đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại vướng mắc, trên cơ
sở đó tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành; khi có vấn
đề đột xuất trong ngành, địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách.
Thời hạn gửi các báo cáo định
kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với quy định của pháp luật
về chế độ thông tin, báo cáo.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Thường xuyên trao đổi
thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân cấp huyện về các
thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có
yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng
và trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình
thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều
39. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho
Nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông
tin cho Nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của
cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn
của cơ quan thông tin đại chúng.
b) Tổ chức họp báo định kỳ
hàng quý, đột xuất; thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng
và Nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các
chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài
liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Thực hiện tốt công tác
phát ngôn và cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc
tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng của địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát
hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công
dân ở địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng
tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa
phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt
của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác
về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực mình quản lý tại địa phương.
b) Trả lời phỏng vấn của cơ
quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công
tác của cơ quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự
thật.
c) Tăng cường quản lý công
tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước.
d) Thông báo công khai về
tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều
40. Truyền thông tin trên mạng tin học và Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Các văn bản sau đây phải
được đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh, chỉ thị cá biệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đã ban
hành.
b) Các văn bản của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách, quy định mới, các dự thảo
văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn soạn thảo gửi để lấy ý
kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính,
các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện
rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông
tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng
thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua
mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên
theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành
và các thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện./.