ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 644/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VÊ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ LÃNH ĐẠO ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP,
ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 1269/QĐ-TTg,
ngày 06/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí
đối với ông Hoàng Xuân Lương, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 1663/QĐ-TTg,
ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều động và bổ nhiệm ông Sơn
Minh Thắng giữ chức Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 2006/QĐ-TTg,
ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều động và bổ nhiệm ông Đinh
Quế Hải giữ chức Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 133-QĐ/BCSĐ,
ngày 21/11/2013 của Ban Cán sự Đảng Ban hành Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng
Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-UBDT,
ngày 13/03/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Ban hành Quy định chế độ
trách nhiệm đối với người đứng đầu tại cơ quan Ủy ban Dân tộc trong thi hành
nhiệm vụ công vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc
phân công nhiệm vụ
1. Việc phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo
Ủy ban phải đảm bảo sự lãnh đạo, điều hành một cách toàn diện, linh hoạt, mang
tính chất chuyên sâu theo lĩnh vực, liên thông từ trung ương đến địa phương,
sát với vị trí công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của nhiệm kỳ 2011-2016 và
nhiệm kỳ tiếp theo. Quá trình thực hiện nếu có phát sinh sẽ tiếp tục điều chỉnh
cho phù hợp.
2. Tất cả Lãnh đạo Ủy ban đều được
phân công nhiệm vụ; phụ trách lĩnh vực, quản lý một số Vụ, đơn vị, theo dõi, chỉ
đạo công tác dân tộc đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ,
ngành và tham gia thành viên các Ban Chỉ đạo; nhằm phát huy tính chủ động, tích
cực, giải quyết công việc, tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm các nhiệm
vụ liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, phụ trách về cơ chế chính
sách, giải pháp thực hiện công tác dân tộc có hiệu quả.
3. Việc phân công nhiệm vụ đối với
các đồng chí Lãnh đạo Ủy ban được thống nhất trong tập thể Lãnh đạo, phù hợp với
nhiệm vụ cải cách hành chính để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Chính phủ
giao, nhiệm vụ do tập thể Lãnh đạo Ủy ban và Bộ trưởng, Chủ nhiệm đã thống nhất
phân công theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
4. Phân công nhiệm vụ theo nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; bảo đảm tính bao quát đối với tất cả các
công việc, không bỏ sót, tránh chồng chéo nhiệm vụ; gắn trách nhiệm quản lý, chỉ
đạo, điều hành đối với từng đồng chí Lãnh đạo, chịu trách nhiệm trước tập thể về
các nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Điều 2. Trách nhiệm,
quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm:
1.1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc là thành viên Chính phủ, người đứng đầu Cơ quan Ủy ban Dân tộc. Lãnh đạo cơ
quan và chịu trách nhiệm điều hành toàn diện đối với các hoạt động của Ủy ban
Dân tộc trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, quản lý nhà nước về công tác dân tộc; thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, đảm bảo thống nhất quản lý công tác
dân tộc trong phạm vi cả nước.
1.2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công
nhiệm vụ đối với các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực
tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành, xử lý thường xuyên các công việc thuộc các
lĩnh vực, đơn vị, địa bàn công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã được
phân công.
1.3. Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm vắng mặt,
nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền bằng văn bản hoặc ủy quyền trực
tiếp cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo,
điều hành công tác của Ủy ban, giải quyết các công việc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao trong thời gian vắng mặt. Người được ủy quyền phải báo cáo kết quả giải
quyết các công việc và các quyết định của mình với Bộ trưởng, Chủ nhiệm, sau
khi hết thời gian ủy quyền.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Thứ
trưởng, Phó Chủ nhiệm:
2.1. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật
quản lý ngành liên quan đến lĩnh vực được phân công, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
phê duyệt, ký ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
ban hành.
2.2. Kiểm tra, đôn đốc, phối hợp các
Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan về thực hiện các chủ
trương, chính sách đối với công tác dân tộc thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách; thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền được phân
công; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; đồng thời báo cáo đề xuất với
Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết
của mình.
2.3. Đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm
các chủ trương, phương thức, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về công tác dân tộc đối với các lĩnh vực công tác được phân công phụ
trách.
Điều 3. Phân công
nhiệm vụ cụ thể
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Giàng Seo
Phử:
a) Thực hiện nhiệm vụ của thành viên
Chính phủ, là người đứng đầu Ủy ban Dân tộc, chịu trách nhiệm điều hành và phụ
trách chung tất cả các lĩnh vực và hoạt động của Ủy ban Dân tộc được Chính phủ
quy định tại Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy
ban Dân tộc. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp, chỉ đạo toàn diện về
công tác dân tộc thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý;
c) Trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức
cán bộ; tổ chức bộ máy hệ thống cơ quan công tác dân tộc; chỉ đạo xây dựng chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ 2016-2021; Bảo vệ
chính trị nội bộ; Chủ tài khoản cấp I của Ủy ban Dân tộc.
d) Trực tiếp phụ trách: Vụ Tổ chức
Cán bộ.
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
tại tỉnh Lào Cai.
g) Tham gia các Ban Chỉ đạo của Trung
ương, Chính phủ:
- Phó trưởng Ban Chỉ đạo Quỹ “Vì người
nghèo” Trung ương.
- Phó trưởng Ban Chỉ đạo giảm nghèo
Quốc gia giai đoạn 2011-2016.
- Tham gia thành viên Ban Chỉ đạo Đề
án Nghị quyết TW 7 (Khóa XI).
- Tham gia thành viên các Ban Chỉ đạo
khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc Hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
- Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
2. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Đỗ
Văn Chiến:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền
của tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nội dung công việc được Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban giao, phân công.
b) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
các lĩnh vực công tác: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; thanh tra, kiểm tra; Phòng, chống tham nhũng của Ủy ban;
công tác pháp chế, xây dựng Luật Dân tộc; công tác đối ngoại hợp tác quốc tế; Hội
Hữu nghị các tổ chức quốc tế; công tác Nhân quyền.
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
công tác xây dựng đề án đổi tên Ủy ban Dân tộc; công tác tổ chức cán bộ, tổ chức
bộ máy hệ thống cơ quan công tác dân tộc; chỉ đạo xây dựng chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ 2016-2021.
c) Trực tiếp phụ trách: Vụ Pháp chế,
Vụ Hợp tác quốc tế, Thanh tra Ủy ban.
d) Phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc
của các Bộ, ngành: Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ.
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
tại các tỉnh: Thành phố Hà Nội; Yên Bái; Tuyên Quang; Hà Giang.
g) Tham gia các Ban Chỉ đạo:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Biên giới Việt
- Trung (Ban Chỉ đạo 120).
- Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia về
bảo vệ và phát triển rừng.
- Thành viên Ban Chỉ đạo trồng rừng
vành đai biên giới giai đoạn 2011-2020.
- Thành viên Hội đồng phối hợp công
tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ.
- Thành viên Ban chỉ đạo của Chính phủ
về Nhân quyền.
- Chủ tịch Hội đồng phổ biến giáo dục
pháp luật của Ủy ban Dân tộc.
h) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các tổ chức, cơ quan, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
i) Ký ban hành và chịu trách nhiệm về
các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phân công, ủy quyền.
3. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Nông
Quốc Tuấn:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nội dung công việc được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban giao, phân công.
b) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
các lĩnh vực công tác: Tuyên truyền, quản lý báo chí; văn hóa, nghệ thuật dân tộc
thiểu số; thông tin tuyên truyền đối ngoại; Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm của Ủy ban Dân tộc.
c) Trực tiếp phụ trách: Vụ Tuyên truyền,
Vụ Địa phương II; Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc;
d) Phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc
của các Bộ, ngành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền
thông; Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam.
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
tại các tỉnh: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk
Nông, Lâm Đồng.
g) Tham gia các Ban Chỉ đạo:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nguyên của
Bộ Chính trị;
- Thành viên Ban Chỉ đạo "Chống
diễn biến hòa bình".
- Thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Đề án về tiếp
tục xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Bảo tồn Văn
hóa các dân tộc Việt Nam.
- Thành viên Hội đồng công tác quần
chúng Trung ương khóa XI.
- Thành viên Ủy ban Quốc gia phòng,
chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Tham gia các Ban Chỉ đạo khác khi
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công.
h) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các tổ chức, cơ quan, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
i) Ký ban hành và chịu trách nhiệm về
các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phân công, ủy quyền.
4. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Sơn
Minh Thắng:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nội dung công việc được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban giao, phân công.
b) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
các lĩnh vực công tác: Dân tộc thiểu số; bình đẳng giới; an ninh, quốc phòng
vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Trưởng Ban vì sự phát triển của phụ nữ Ủy
ban Dân tộc.
c) Trực tiếp phụ trách: Vụ Dân tộc
thiểu số.
d) Phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc
của các Bộ, ngành: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Trà Vinh.
g) Tham gia Ban Chỉ đạo:
- Thành viên Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến
bộ của Phụ nữ Việt Nam.
- Trưởng Ban Chỉ đạo Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình của Ủy ban Dân tộc.
- Trưởng Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ của
Ủy ban Dân tộc.
- Tham gia các Ban Chỉ đạo khác khi
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công.
h) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký kết với các tổ chức, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
i) Ký ban hành và chịu trách nhiệm về
các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phân công, ủy quyền.
5. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Hà
Hùng:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nội dung công việc được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban giao, phân công.
b) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
các lĩnh vực công tác: Văn phòng Ủy ban (kể cả Văn phòng Đại diện tại TP Hồ Chí
Minh); Tổng hợp; Thi đua - Khen thưởng, kỷ luật; cải cách hành chính; điều hành
kế hoạch chi tiêu, tài chính hàng năm của Cơ quan Ủy ban Dân tộc; chỉ đạo cung
cấp thông tin cho người phát ngôn của Ủy ban Dân tộc theo quy định; công tác
dân vận; thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở của Ủy ban Dân tộc.
c) Trực tiếp phụ trách: Văn phòng Ủy
ban, Vụ Tổng hợp, Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
d) Phối hợp, chỉ đạo công tác dân tộc
của các Bộ, ngành: Ban Dân vận Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương; là đầu mối phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước
liên quan đến công tác của ngành.
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
tại các tỉnh, thành phố gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Dương, Bình
Phước, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Ninh Thuận, Long An, Tây Ninh,
Sơn La.
g) Tham gia Ban Chỉ đạo:
- Trưởng Ban chỉ đạo tổng kết Chỉ thị
06 về công tác người Chăm.
- Thành viên Ban Chỉ đạo thẩm định dự
án Điện hạt nhân Ninh Thuận.
- Thành viên Ban Chỉ đạo thẩm định dự
án Thủy điện Lai Châu.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách
hành chính của Chính phủ;
- Trưởng ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của Ủy ban Dân tộc.
- Thành viên Ban chỉ đạo Trung ương
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ
của cơ quan Ủy ban Dân tộc.
- Tham gia các Ban Chỉ đạo khác khi được
Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công.
h) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các tổ chức, cơ quan, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
i) Ký ban hành và chịu trách nhiệm về
các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phân công, ủy quyền.
6. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Sơn
Phước Hoan:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nội dung công việc được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban giao, phân công.
b) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
các lĩnh vực công tác: Xây dựng chính sách, quản lý các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chính
sách an sinh xã hội; Xóa đói giảm nghèo; bố trí sắp xếp dân cư, di cư tự do;
xây dựng nông thôn mới.
c) Trực tiếp phụ trách: Vụ Chính sách
Dân tộc; Vụ Địa phương III; Văn phòng điều phối CT 135 giai đoạn III; các Dự án
tài trợ nước ngoài.
d) Phối hợp, chỉ đạo công tác dân tộc
của Hội đồng Dân tộc Quốc hội và các Bộ, ngành: Bộ Lao động thương binh và xã hội,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ giáo dục và Đào tạo (các chính sách
giáo dục đối với người dân tộc thiểu số) Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Công
thương, Bộ Y tế, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chính phủ.
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
tại các tỉnh: Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên
Giang.
g) Tham gia Ban Chỉ đạo:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ của
Bộ Chính trị.
- Thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo
Quốc gia giai đoạn 2011-2016.
- Thành viên Ban Chỉ đạo chương trình
nông thôn mới.
- Thành viên Hội đồng Quản trị của
Ngân hành Chính sách xã hội
- Thành viên Ban Chỉ đạo một số vấn đề
về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
- Thành viên Ban Chỉ đạo tổng kết việc
quản lý, sử dụng đất đai trong các Nông, lâm trường quốc doanh.
- Thành viên Hội Hữu nghị Việt-Lào-Campuchia;
- Thành viên Ban Chỉ đạo đào tạo nghề.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Đề án Củng cố
và phát triển hệ thống Trường Phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015.
- Tham gia các Ban Chỉ đạo khác khi
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công.
h) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các tổ chức, cơ quan, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
i) Ký ban hành và chịu trách nhiệm về
các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phân công, ủy quyền.
7. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Phan
Văn Hùng:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nội dung công việc được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban giao, phân công.
b) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
các lĩnh vực công tác: Khoa học, Công nghệ và Môi trường; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ làm công tác dân tộc; Chủ tịch Hội đồng Khoa học của Ủy ban; chỉ đạo Đề
án thành lập Học viện Dân tộc; Dự án Điện mặt trời. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự Ủy ban Dân tộc.
c) Trực tiếp phụ trách: Viện Dân tộc,
Trường Cán bộ Dân tộc, Trung tâm Thông tin; Dự án điện mặt trời; quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ; Chỉ đạo, chủ trì Chương trình khoa học - công nghệ cấp
quốc gia “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân
tộc ở Việt Nam đến năm 2030”, (mã số CTDT/16-20).
d) Phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc
của các Bộ, ngành: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
tại các tỉnh: Tiền Giang, Vĩnh Long, Quảng Ninh, Hòa Bình, Bắc Giang.
g) Tham gia Ban Chỉ đạo:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình
hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011 -2015.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình
khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015;
- Thành viên Ban Chỉ đạo của Chính phủ
về phổ cập Trung học cơ sở.
- Tham gia các Ban Chỉ đạo khác khi
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công.
h) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các tổ chức, cơ quan, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
i) Ký ban hành và chịu trách nhiệm về
các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phân công, ủy quyền.
8. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Lê
Sơn Hải:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nội dung công việc được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban giao, phân công.
b) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo các lĩnh vực
công tác: Công tác Kế hoạch - tài chính, Thống kê; công tác xây dựng cơ bản, các
dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban;
c) Trực tiếp phụ trách: Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng, Nhà khách Dân tộc.
d) Phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc
của các Bộ, ngành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Giao
thông vận tải;
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
tại các tỉnh: Bắc Kạn, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc.
g) Tham gia Ban Chỉ đạo:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tổng kết đất
đai theo Nghị quyết TW 7 Khóa IX.
- Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống tai
nạn, thương tích của Ủy ban Dân tộc.
- Tham gia các Ban Chỉ đạo khác khi
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công.
h) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các tổ chức, cơ quan, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
i) Ký ban hành và chịu trách nhiệm về
các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phân công, ủy quyền.
9. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Đinh
Quế Hải:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nội dung công việc được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban giao, phân công.
b) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo các lĩnh vực
công tác: Công tác dân tộc các tỉnh Phía Bắc; công tác Tôn giáo; công tác Mặt
trận.
c) Trực tiếp phụ trách: Vụ Địa phương
I.
d) Phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc
của các Bộ, ngành: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ban Tôn giáo
Chính phủ.
e) Theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc
tại các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hóa.
g) Tham gia Ban Chỉ đạo:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Bắc của
Bộ Chính trị.
- Thành viên Ủy ban Quốc gia về Người
cao tuổi Việt Nam.
h) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các tổ chức, cơ quan, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
i) Ký ban hành và chịu trách nhiệm về
các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phân công, ủy quyền.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 276/QĐ-UBDT, ngày 25/5/2015 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phân công nhiệm vụ Lãnh đạo Ủy ban Dân
tộc.
Điều 5. Bộ trưởng, Chủ nhiệm,
các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg CP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Ban Tổ chức Trung ương (để b/c);
- Các BCĐ: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ban Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc địa phương;
- Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể thuộc UBDT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban DT
- Website UBDT;
- Lưu: VT, TCCB (05 bản).
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|