ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 642/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
15 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THÀNH PHỐ NHA TRANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP
ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 3337/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa
về việc ủy quyền làm chủ sở hữu và quản lý tài sản được hình
thành từ Dự án vệ sinh môi trường các thành phố Duyên Hải - Tiểu dự án Nha
Trang cho UBND thành phố Nha Trang;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang tại công
văn số 309/UBND-NV ngày 19/01/2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại công
văn 371/SNV-TCBC ngày 02/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Ban Quản lý dịch vụ công ích trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Nha Trang như sau:
1. Vị trí, chức năng:
Ban Quản lý dịch vụ công ích thành
phố Nha Trang là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên, trực thuộc UBND thành phố Nha Trang, chịu sự quản lý về tổ chức, số
lượng người làm việc và công tác của UBND
thành phố Nha Trang.
Ban Quản lý dịch vụ công ích thành
phố Nha Trang có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Nha Trang thực hiện
đấu thầu, đặt hàng và giao kế hoạch; công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chất
lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện các hoạt động dịch vụ công ích do UBND
thành phố quản lý.
Ban Quản lý dịch vụ công ích thành
phố Nha Trang có tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu riêng; được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn:
a) Quản lý khối lượng, chất lượng
việc thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do UBND thành phố quản lý, bao gồm:
- Thu gom, vận chuyển và xử lý chôn
lấp rác thải đô thị; rác các đảo, lồng bè nuôi trồng thủy
sản;
- Quản lý, khai thác tài sản các nhà
máy Xử lý nước thải, khu Xử lý chất thải rắn... và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị từ các chủ đầu tư khác thực hiện dự án các Khu đô thị, Khu dân cư mới trên
địa bàn thành phố.
- Duy trì hệ thống cây xanh đô thị;
- Duy trì điện chiếu sáng công cộng;
- Quản lý, khai thác các hoạt động
dịch vụ trên tuyến công viên phía đông đường Trần Phú và bãi biển...;
- Duy trì hệ
thống thoát nước đô thị;
- Khắc phục sự cố thiên tai, lũ
lụt...;
- Các hoạt động dịch vụ công ích khác;
b) Chịu trách nhiệm trước: UBND thành
phố về việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng các hợp đồng đấu thầu, đơn đặt hàng và chỉ tiêu kế
hoạch thực hiện dịch vụ công ích theo chức năng được giao.
c) Tham mưu UBND thành phố đề xuất UBND
tỉnh mức thu các loại phí dịch vụ công ích và tổ chức thu các loại phí trên.
d) Cho thuê các tài sản đã được giao
quản lý.
đ) Lập hồ sơ đấu thầu và tổ chức lựa
chọn nhà thầu thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do UBND thành phố quản lý
theo đúng quy định.
e) Tổ chức nghiệm thu và xác định giá
trị khối lượng hoàn thành, thực hiện việc thanh quyết toán
theo đúng quy định đối với hợp đồng được UBND
thành phố ủy quyền hoặc tham mưu UBND thành
phố ký kết.
g) Lập khối lượng và dự toán chi phí
dịch vụ công ích hàng năm hoặc khối lượng bổ sung, phát sinh đột xuất theo yêu
cầu của UBND thành phố trình các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
h) Lập đơn giá mới hoặc điều chỉnh
đơn giá cho phù hợp tình hình thực tế trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
i) Thực hiện chế độ báo cáo về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
k) Quản lý viên chức, người lao động
và tài chính, tài sản thuộc Ban quản lý dịch vụ công ích của thành phố theo quy
định của pháp luật.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND thành phố giao theo quy định của pháp luật.
m) Được quyền đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan nhằm phục
vụ công tác quản lý các dịch vụ công ích trên địa bàn.
n) Được lập hồ sơ đặt hàng các sản
phẩm, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn theo đúng quy định.
o) Được UBND thành phố ủy quyền (hoặc
tham mưu UBND thành phố) ký hợp đồng với các
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công ích.
p) Được quyền kiểm tra, giám sát các
nội dung thực hiện dịch vụ công ích đã được đấu thầu, đặt hàng và giao kế hoạch
của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Cơ cấu tổ
chức và số người làm việc:
a) Lãnh đạo Ban Quản lý dịch vụ công
ích:
Có Giám đốc và không quá 02 Phó giám
đốc.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc Ban Quản lý dịch vụ công ích thực hiện theo phân cấp hiện hành và
theo quy định của pháp luật.
b) Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính - Kế toán;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
- Phòng Giám sát - Kiểm tra chất
lượng;
- Trạm cân rác.
c) Số người làm việc tại Ban Quản lý
dịch vụ công ích được giao trên cơ sở vị trí việc làm và trong tổng số người làm việc được giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Nha
Trang, thực hiện theo phân cấp của UBND tỉnh
và quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang
có trách nhiệm:
1. Sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí
nhân sự của Ban Quản lý dịch vụ công ích bảo đảm đúng
nguyên tắc và thủ tục hiện hành.
2. Ban hành quy chế quy định cụ thể
mối quan hệ phối hợp công tác giữa Ban Quản lý dịch vụ công
ích với các cơ quan, đơn vị có liên quan; chỉ đạo, quản lý việc tổ chức thực hiện
bảo đảm hiệu quả.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Chủ tịch UBND thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, HgP, HB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|