BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số: 64/2008/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA-KHEN THƯỞNG NGÀNH VĂN
HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thi
đua, Khen thưởng, ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua-Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua-Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua-Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Vụ trưởng Vụ Thi đua-Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế Thi đua-Khen thưởng Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chủ tịch Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Thi đua-Khen thưởng, Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP Chủ tịch Nước;
- VP Quốc hội;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- VP Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Hội đồng TĐKTTW;
- Ban Thi đua-Khen thưởng TW;
- Tổng Liên đoàn LĐ Việt Nam;
- TW đoàn TNCSHCM;
- TW Hội LHPN Việt Nam;
- UBTW Mặt trận tổ quốc VN;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- HĐND, UBND và Ban TĐKT các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ
Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các Hội Văn học Nghệ thuật
Trung ương;
- Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao
Quốc gia;
- Lưu: VT, TĐKT(2), NBV350.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
THI ĐUA-KHEN THƯỞNG NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64 /2008/QĐ-BVHTTDL ngày 20 tháng 8
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về công tác thi đua-khen thưởng trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch, bao gồm:
hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định
trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các
cấp; quỹ thi đua-khen thưởng và xử lý vi phạm về thi đua-khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
thi đua:
Đối tượng thi đua
áp dụng theo Quy chế này, bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong biên chế và hợp đồng không xác định thời hạn ; hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ 12 tháng trở lên, làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cá
nhân); các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt
là tập thể).
2. Đối tượng khen
thưởng:
a) Các đối tượng
quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Cá nhân và tập
thể làm công tác văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc các Bộ, ban, ngành và địa phương;
c) Cá nhân, tập thể
người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước
ngoài công tác tại các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế trong nước
và người nước ngoài có nhiều thành tích góp phần xây dựng, bảo vệ và phát triển
ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch Việt Nam, góp phần tăng cường hợp tác hữu
nghị giữa Việt Nam và quốc tế.
Điều 3. Mục tiêu thi đua-khen thưởng
Công tác thi
đua-khen thưởng nhằm tạo động lực, động viên, lôi cuốn, khuyến khích và
tôn vinh các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua lao động sáng tạo, vươn lên hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua-khen thưởng
1. Nguyên tắc thi
đua:
a) Tự nguyện, tự
giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
b) Xét tặng các
danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua;
c) Cá nhân, tập thể
tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu thi đua,
tiêu chí thi đua. Những cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được
xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen
thưởng:
a) Chính xác, công
khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác
của các tập thể, cá nhân; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để
đạt số lượng; việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không bắt buộc theo
trình tự từ hình thức khen thưởng thấp đến hình thức khen thưởng cao, thành
tích đạt tới đâu khen thưởng tới đó. Những thành tích đạt được trong điều kiện
khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn hơn được xem xét, đề nghị khen thưởng với
mức cao hơn;
b) Một hình thức khen
thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Đảm bảo thống
nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ
giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
đ) Chú trọng khen
thưởng tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác thi
đua-khen thưởng
1. Chủ tịch Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành
Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
2. Khối trưởng, cụm
trưởng thi đua, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng và Chủ tịch Hội đồng Thi đua- Khen thưởng) chủ động phối hợp với
Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ cùng
cấp chỉ đạo tổ chức phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân
rộng các phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến trong phạm vi khối,
cụm thi đua và cơ quan, đơn vị chủ động phát hiện, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định tại
Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan báo chí của Ngành
Các báo, tạp chí của
ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền
công tác thi đua-khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; phát hiện các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua-khen thưởng trong ngành Văn hoá,
Thể thao và Du lịch.
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được tặng
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp bằng khen, giấy chứng
nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và
sử dụng bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận, hiện vật khen thưởng; được xem
xét nâng lương trước thời hạn theo quy định; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập,
công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước; các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong những căn cứ đánh
giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.
2. Tập thể được tặng
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp bằng khen, giấy chứng
nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và
sử dụng bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận hoặc hiện vật khen thưởng trên
các văn bản tài liệu chính thức của cơ quan, đơn vị.
3. Cá nhân, tập thể
được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm
phát huy thành tích đã đạt được tiếp tục phấn đấu để lập thành tích và danh hiệu
thi đua cao hơn; bảo quản các hiện vật khen thưởng. Nghiêm cấm hành vi: mua,
bán, cho thuê, cho mượn, tặng hoặc cho hiện vật khen thưởng dưới mọi hình thức.
Chương II.
HÌNH THỨC, NỘI
DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường
xuyên: là hình thức thi đua được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
Ngành Văn hoá, Thể
thao và Du lịch tổ chức thi đua thường xuyên hàng năm và được chia theo khối
thi đua (gồm các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) và cụm thi đua (gồm Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được chia
theo vùng, miền) để ký kết giao ước thi đua (có văn bản hướng dẫn riêng).
2. Thi đua theo
đợt, theo chuyên đề: là hình thức thi đua nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác, thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất
trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức
xúc nhất, những việc còn yếu kém, tồn đọng.
a) Ngành Văn hoá,
Thể thao và Du lịch thi đua theo đợt, theo chuyên đề nhằm phấn đấu thực hiện thắng
lợi kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm của Nhà nước; Thi đua đẩy mạnh các
phong trào thi đua trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Các cơ quan, đơn vị
trong ngành tổ chức phát động thi đua lập thành tích chào mừng ngày truyền thống
của ngành, cơ quan, đơn vị, kỷ niệm ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị vào
các năm tròn 5, chẵn 10.
b) Sơ kết, tổng kết
thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề đều có đánh giá kết quả, tác dụng của
phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng cá
nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các
gương điển hình tiên tiến trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục
tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, đề ra các chỉ tiêu, khẩu hiệu, nội dung thi
đua và thời hạn thi đua. Việc xác định nội dung và tiêu chí thi đua phải khoa học,
phù hợp với thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị và có tính khả thi.
2. Xác định biện
pháp tổ chức phong trào thi đua; có hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp,
coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách
nhiệm.
3. Phát động, chỉ
đạo thực hiện phong trào thi đua; có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức
vận động thi đua, theo dõi quy trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để
rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng tham gia thi
đua.
4. Sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thi đua; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá
nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 10. Đăng ký danh hiệu thi đua; ký giao ước thi đua
1. Đầu năm, các cơ
quan, đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các chỉ
tiêu thi đua và các danh hiệu thi đua; gửi bản đăng ký thi đua về Vụ Thi
đua-Khen thưởng trước ngày 25 tháng 2 hằng năm; sau thời hạn trên không
xem xét khen thưởng.
2. Quý I hàng năm
(hoặc dịp Tổng kết cuối năm) các khối và cụm thi đua tổ chức để các cơ quan,
đơn vị, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tham gia ký giao ước thi đua (trực tiếp
hoặc gián tiếp) thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do
Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ phát động, đồng thời đề ra các chỉ
tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thi đua, thống nhất bảng chấm điểm và gửi
bản giao ước thi đua, bảng chấm điểm của khối, cụm thi đua về Thường trực Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Bộ trước ngày 30 tháng 3 hằng năm để theo dõi và làm
căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua.
Điều 11. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi
đua đối với cá nhân:
a) Chiến sĩ thi
đua toàn quốc;
b) Chiến sĩ thi
đua cấp Bộ;
c) Chiến sĩ thi
đua cơ sở;
d) Lao động tiên
tiến.
2. Danh hiệu thi
đua đối với tập thể:
a) Cờ thi đua của
Chính phủ;
b) Cờ thi đua xuất
sắc của Bộ;
c) Tập thể lao động
xuất sắc;
d) Tập thể lao động
tiên tiến;
đ) Thôn, làng, ấp,
bản, tổ dân phố văn hoá;
e) Gia đình văn
hoá.
Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu
thi đua đối với cá nhân:
a) Chiến sĩ thi
đua toàn quốc:
Đạt các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng
và Điều 15 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Chiến sĩ thi
đua cấp Bộ:
Đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Cá nhân có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở";
- Thành tích đạt
được có ảnh hưởng tốt trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Cách thức xét tặng:
- Tỷ lệ bình bầu
không quá 30% trong số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, đơn vị đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở";
- Mỗi năm 01 lần
vào thời điểm kết thúc năm công tác dành xét tặng cho cá nhân công tác tại cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Vào dịp Đại hội
thi đua yêu nước ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch dành xét tặng cho cá nhân
công tác trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
c) Chiến sĩ thi
đua cơ sở:
Đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Là lao động tiên
tiến;
- Có sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, quản lý hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả công tác, được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở
công nhận; tham gia chính đề tài khoa học cấp Bộ được đánh giá xếp loại xuất sắc;
đạt giải thưởng cấp quốc gia và quốc tế tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
Cách thức xét tặng:
Tỷ lệ bình bầu
không quá 70% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị
đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".
d) Lao động tiên
tiến:
Đạt các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 24 Luật Thi đua, Khen
thưởng.
Cách thức xét tặng:
- Cá nhân là cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
phải có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao (hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao,
đạt năng suất, chất lượng tốt). Người đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến"
được lựa chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Các cá nhân được
cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá
trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì lấy kết
quả học tập với kết quả công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao
động tiên tiến. Trường hợp đi học tập, đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học
tập từ loại khá trở lên thì năm học đó được xếp tương đương danh hiệu "Lao
động tiên tiến" để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng
khác;
- Các cá nhân
trong 01 năm nghỉ làm việc từ 02 tháng (từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc)
thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
2. Các danh hiệu
Thi đua đối với tập thể:
a) Cờ thi đua của
Chính phủ:
Đạt các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng và
Điều 16 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Cách thức xét tặng:
- Cờ thi đua của
Chính phủ được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ dành cho
các tập thể tiêu biểu, xuất sắc hoàn thành vượt mức toàn diện nhiệm vụ được
giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể trong toàn ngành học
tập; được bình chọn, suy tôn là tập thể xuất sắc nhất trong các khối, cụm thi
đua.
- Hàng năm trên cơ
sở đăng ký thi đua với Chính phủ (qua Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương), Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch phân bổ số lượng Cờ cho các khối thi đua và xem
xét, Hiệp y đồng trình Cờ Chính phủ cho các cụm thi đua trong ngành.
b) Cờ thi đua xuất
sắc của Bộ (hoặc tương đương):
Đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là những tập thể tiêu
biểu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác;
- Có nhân tố mới,
mô hình mới để các tập thể khác trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch học tập,
được bình chọn, suy tôn là tập thể xuất sắc trong các khối, cụm thi đua của Bộ;
- Nội bộ đoàn kết;
tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã
hội khác;
Cách thức xét tặng:
- Được xét tặng
hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ, dành tặng cho các tập thể;
- Hàng năm, căn cứ
quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ để có văn bản hướng dẫn cụ thể về phân bổ số lượng
Cờ thi đua Bộ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Tập thể lao động
xuất sắc:
Đạt các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 27 của Luật Thi đua,
Khen thưởng.
Cách thức xét tặng: Việc xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" phải được
lựa chọn trong số các tập thể tiêu biểu, xuất sắc đạt danh hiệu "Tập thể
lao động tiên tiến".
d) Tập thể lao
động tiên tiến: đạt 4 tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Luật
Thi đua, Khen thưởng.
đ) Danh hiệu
“Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá” và danh hiệu thi đua “Gia
đình văn hoá” ở xã, phường, thị trấn, thực hiện theo quy định tại các Điều
29 và 30 Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn
hoá”, “Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” ban hành kèm theo Quyết định số
62/2006/QĐ-BVHTT, ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin.
Chương III.
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
VÀ TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 13. Hình thức tổ chức khen thưởng
1. Khen thưởng
thường xuyên: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành
tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc thực
hiện kế hoạch nhiều năm.
2. Khen thưởng
theo các chuyên đề: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt
thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc
một chuyên đề hội thi, liên hoan, triển lãm, hình thức khen thưởng trên gắn liền
với kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của các vụ, cục, thanh tra, các đơn vị thuộc Bộ
đối với các đơn vị cơ sở thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Khen thưởng
đột xuất: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột
xuất, đặc biệt xuất sắc, có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm
xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đạt giải thưởng cao trong các cuộc thi quốc gia, quốc
tế, có tác dụng nêu gương trong Bộ, ngành, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc
không tham gia ký kết giao ước thi đua.
Điều 14. Hình thức khen thưởng
1. Hình thức
khen thưởng của Nhà nước: Huân chương, Huy chương Hữu nghị, Danh hiệu vinh
dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Hình thức khen
thưởng của Bộ:
a) Kỷ niệm chương
"Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch";
b) Bằng khen Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Huy chương
Vàng, Huy chương Bạc, Bông Sen Vàng, Bông Sen Bạc (và các hình thức tương đương)
thực hiện theo Quy chế Khen thưởng trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn
các lĩnh vực văn hoá-thông tin ban hành kèm theo Quyết định số
101/2006/QĐ-BVHTT, ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông
tin;
d) Huy chương
Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng tặng cho các vận động viên đạt thành tích
xuất sắc tại các giải thể thao cấp quốc gia, thực hiện theo các Quy định của Điều
lệ các môn thể thao.
3. Hình thức khen
thưởng của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư
cách pháp nhân:
- Giấy khen.
Điều 15. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
1. Huân chương,
Huy chương Hữu nghị, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ thực hiện theo quy định tại
Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng và Chương III Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Tiêu chuẩn khen
thưởng Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với các vận
động viên, huấn luyện viên lập thành tích xuất sắc, đột xuất tại các giải thể
thao quốc tế và các nghệ sĩ đạt giải thưởng cao quốc tế tại hội thi, liên hoan,
triển lãm (có văn bản hướng dẫn riêng).
2. Danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện
theo quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng; Chương III Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ và Thông tư số 23/2007/TT-BVHTT, ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Bộ Văn
hoá-Thông tin hướng dẫn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
về văn học, nghệ thuật; Thông tư số 24/2007/TT-BVHTT, ngày 27 tháng 7 năm 2007
của Bộ Văn hoá-Thông tin hướng dẫn về xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ
sĩ Ưu tú.
3. Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch" thực hiện theo
Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch"
ban hµnh kÌm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 6 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Bằng khen của Bộ
trưởng:
a) Đối với cá
nhân: đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời
điểm đề nghị;
- Lập thành tích
xuất sắc, được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch phát động;
- Lập thành tích đặc
biệt xuất sắc đột xuất tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc
tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
- Có quá trình
công tác lâu năm hoặc có nhiều cống hiến đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và
phát triển ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch được xét tặng nhân dịp Kỷ niệm
ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị vào các năm tròn 5, chẵn 10;
- Các trường hợp
khác Bộ trưởng xem xét, quyết định.
b) Đối với tập
thể: đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi đua,
Khen thưởng và một trong các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc",
hoặc lập tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt,
theo chuyên đề do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phát động;
- Xét tặng thưởng
vào dịp cuối năm tổng kết công tác của Bộ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối,
cụm thi đua; các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lập thành tích xuất
sắc đột xuất tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong
lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch hoặc có thành tích xây
dựng, bảo vệ và phát triển cơ quan, đơn vị trên lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch nhân dịp cơ quan, đơn vị Kỷ niệm ngày thành lập vào
các năm tròn 5, chẵn 10;
- Xét khen các cơ
quan, đơn vị ngoài ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong và ngoài nước có
nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
5. Giấy khen của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp
nhân
Tiêu chuẩn Giấy
khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật
Thi đua, Khen thưởng và Điều 50 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2005 của Chính phủ và được các cơ quan, đơn vị cụ thể hoá ở tiêu chuẩn
"Hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch công tác".
Chương IV.
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ LỄ TRAO TẶNG
Điều 16. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng
1. Thẩm quyền
quyết định tặng thưởng: Huân chương, Huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí
Minh", "Giải thưởng Nhà nước", Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
"Cờ thi đua của Chính phủ", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc",
"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", thực hiện theo quy định tại các
Điều 77 và 78 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định tặng:
a) Các danh hiệu
thi đua: Cờ thi đua xuất sắc của Bộ, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi
đua cấp Bộ, Chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với cá nhân hưởng quỹ lương tại Văn
phòng Bộ, trong đó trừ Văn phòng Bộ).
b) Các hình thức
khen thưởng: Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch";
Bằng khen của Bộ trưởng.
3. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng:
a) Các danh hiệu
thi đua: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với cá nhân do mình phụ
trách) và Tập thể lao động tiên tiến.
b) Hình thức khen
thưởng: Giấy khen.
Điều 17. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Việc công bố trao
tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những
gương người tốt, việc tốt và điển hình tiên tiến. Lễ trao tặng phải được tổ chức
trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương, lãng phí.
1. Tổ chức mít
tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân
chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
được thực hiện theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của
Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch được uỷ quyền của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trao tặng
tại Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của của Bộ đối với các danh hiệu Cờ thi
đua của Chính phủ (tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) và trực tiếp trao tặng:
Cờ thi đua xuất sắc của Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch uỷ quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
như sau:
a) Đối với Huân
chương, Huy chương, sau khi nhận được thông báo của Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ
cũng như các quyết định, hiện vật khen thưởng; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập
kế hoạch tổ chức, đón nhận, trình Bộ trưởng (qua Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ).
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ phối hợp với
các cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng. Việc tổ chức công bố, trao tặng
nên kết hợp với những chương trình, nội dung thiết thực khác của cơ quan, đơn vị
để tiết kiệm thời gian, chi phí. Đối với các trường hợp đặc biệt, Vụ Thi
đua-Khen thưởng Bộ lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và chủ động tổ
chức công bố, trao tặng.
b) Đối với danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua toàn quốc" và hình thức khen thưởng Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ động lập
kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng của
cơ quan, đơn vị mình phụ trách và thông báo cho Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ biết
để chỉ đạo, theo dõi.
c) Đối với các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình quản
lý.
d) Đối với tập thể,
cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị tổ chức.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 18. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào chủ trì
phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp
trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Đối với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Việc đề nghị
Nhà nước khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước
do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét trình theo các quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9
năm 2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b) Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch hiệp y khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng của Nhà nước theo đề nghị của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương;
c) Việc đề nghị
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện như các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ.
4. Đối với đơn vị
ngoài ngành và đối ngoại:
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có mối quan hệ công tác đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét, đề
nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Vụ Thi đua-Khen
thưởng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ, ngành và ngoài ngành.
2. Đối với Bằng
khen và Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 01 bộ hồ sơ gồm
có:
a) Tờ trình đề nghị
khen thưởng của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ (kèm theo danh sách) (mẫu số 1);
b) Biên bản họp Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hoặc biên bản của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ (mẫu số 2);
c) Báo cáo tóm tắt
thành tích của tập thể (ký và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị) và cá
nhân (ký, ghi rõ họ tên, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tên và
đóng dấu) được đề nghị khen thưởng (các mẫu số 3 và 4);
d) Bản sao Quyết định
hoặc chứng nhận phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở",
"Tập thể lao động xuất sắc" của cấp có thẩm quyền;
đ) Xác nhận sáng
kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, đề tài khoa học của Hội đồng khoa học hoặc
Hội đồng sáng kiến của cơ quan, đơn vị; Bản sao đoạt Giải thưởng quốc gia và quốc
tế (nếu có).
3. Đối với danh
hiệu "Anh hùng Lao động", hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 63 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
điểm 4 phần III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn
phòng Chính phủ (các mẫu số 5, 6, 7 và 8).
4. Đối với danh hiệu
"Chiến sĩ Thi đua toàn quốc", Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức
khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huy chương, hồ sơ
thực hiện theo quy định tại các khoản 3 Điều 53, khoản 3 Điều 54, khoản 5 Điều
56, khoản 4 Điều 57 và khoản 2 Điều 60 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; điểm 4 phần III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ, hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình đề nghị
(mẫu số 5);
b) Biên bản họp Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng (mẫu số 6);
c) Bản phô tô quyết
định hoặc giấy chứng nhận đã được tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng của cấp có thẩm quyền cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Báo cáo thành
tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ tên, có
xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (ký tên, đóng dấu), các mẫu số 9, 10 và
11);
đ) Báo cáo tóm tắt
thành tích của cá nhân, tập thể (không quá 2 trang A4);
e) Xác nhận sáng
kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng
kiến của đơn vị; Bản sao đạt giải quốc gia và quốc tế;
g) Xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đối với tập thể, cá nhân (cấp trưởng) là
Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương);
h) Ý kiến của ủy
ban nhân dân phường, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các mặt hoạt động
trên địa bàn (đối với tập thể, cá nhân là thủ trưởng cơ quan, đơn vị);
i) Đối với các tập
thể, cá nhân trong ngành (thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), các
bộ, ngành, đoàn thể Trung ương cần có sự hiệp y của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thì chỉ cần gửi báo cáo thành tích kèm theo công văn đề nghị xin ý kiến hiệp
y.
5. Đối với khen
thưởng đột xuất, hồ sơ thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; điểm 4 phần
III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ,
hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình đề nghị
khen thưởng của cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị
khen thưởng (mẫu số 5);
b) Báo cáo thành
tích do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập, nêu ngắn, gọn thành tích, công
trạng lập được để đề nghị khen thưởng (các mẫu số 12 và 13).
6. Đối với khen
thưởng quá trình cống hiến: hồ sơ thực hiện theo quy định của Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình đề nghị
khen thưởng của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (mẫu số 5);
b) Báo cáo thành
tích (mẫu số 14).
7.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và nhận được
Quyết định khen thưởng của các cấp có thẩm quyền, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ phối
hợp với các bộ phận có liên quan thuộc Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo
quyết định khen thưởng trên trang Web nội bộ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 20. Thời gian nhận hồ sơ
1. Khen thưởng thường
xuyên đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Bộ:
a) Đối với khen
thưởng thường xuyên hàng năm cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc",
"Cờ thi đua của Chính phủ": Chậm nhất ngày 10 tháng 12 hằng năm (tính
theo dấu bưu điện).
b) Đối với Huân chương,
Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thời hạn nhận hồ sơ và trình Nhà
nước khen thưởng thực hiện như sau:
- Khen kinh tế-xã
hội hàng năm trình 02 đợt:
Đợt 1: Nhận hồ sơ đến hết ngày 02/01 hằng năm (tính theo dấu bưu điện). Họp
Hội đồng Thi đua-Khen thưởng từ ngày 15-30/01 hằng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ trình
Nhà nước trước ngày 20/02 hằng năm (bao gồm cả danh hiệu "Chiến sĩ thi đua
toàn quốc");
Đợt 2: Nhận hồ sơ đến hết ngày 08/5 hằng năm (tính theo dấu bưu điện). Họp Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng từ ngày 28/5-10/6 hằng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ trình Nhà
nước trước ngày 30/6 hằng năm.
- Khen theo chuyên
đề, niên hạn và các hình thức khen thưởng đặc thù khác hằng năm trình 02 đợt:
Đợt 1: Nhận hồ sơ đến ngày 10/7 hằng năm (tính theo dấu bưu điện). Họp Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Bộ từ ngày 25/7- 08/8 hằng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ trình Nhà
nước trước ngày 05/9 hằng năm (bao gồm cả trình cho các trường thuộc Bộ và danh
hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" các trường thuộc Bộ);
Đợt 2: Nhận hồ sơ đến ngày 20/11 hằng năm (tính theo dấu bưu điện). Họp Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng từ ngày 05/12-15/12 hằng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ trình
Nhà nước trước ngày 31/12 hằng năm.
c) Đối với danh hiệu
"Anh hùng Lao động", không quy định thời hạn nhận hồ sơ.
2. Đối với các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, do cơ quan, đơn vị quyết định, được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 của Quy chế này.
3. Khen thưởng
đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề: gửi hồ sơ chậm nhất trong 07 ngày, kể
từ khi lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc chuyên đề công tác.
Điều 21. Quy trình đề nghị khen thưởng
Sau khi tiếp nhận
hồ sơ đề nghị khen thưởng hoặc hiệp y khen thưởng, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ có
trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổng
hợp trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng quyết định họp Hội đồng bỏ phiếu
bình xét hoặc xin ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản. Kết quả bình xét
của Hội đồng được lập biên bản trình Bộ trưởng quyết định. Đối với hồ sơ chưa
đúng quy định, Vụ Thi đua-Khen thưởng có thông báo và trả lại đơn vị trình
trong khoảng thời gian 20 ngày. Quy trình đề nghị khen thưởng cho các đối tượng
cụ thể như sau:
1. Đối với hình thức
khen thưởng: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và Danh hiệu Anh
hùng Lao động, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành đưa ra Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng xét, bỏ phiếu tán thành. Trước khi trình Thủ tướng xét
trình Chủ tịch nước (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương thẩm định Hồ sơ) phải
thông qua Ban cán sự Đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đối với việc
xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể
thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập tờ trình,
biên bản hội đồng thi đua cơ sở, báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể
được đề nghị khen thưởng gửi về Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ để thẩm định, trình Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ xem xét, bỏ phiếu. Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ hoàn tất
hồ sơ, biên bản họp Hội đồng trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (qua Ban Thi đua-Khen thưởng
Trung ương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch Nước quyết định.
3. Đối với danh hiệu
thi đua ngành, Cờ thi đua xuất sắc của Bộ, Bằng khen của Bộ cho các cá nhân và
tập thể thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Vụ Thi đua-Khen thưởng thẩm định,
trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ để họp, xem xét, bỏ phiếu. Vụ Thi
đua-Khen thưởng hoàn tất hồ sơ, biên bản của Hội đồng và trình Bộ trưởng quyết
định.
4. Đối với việc
khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng, gửi về Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ để thẩm định
trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng xem xét và trình Bộ trưởng quyết định. Đối với
việc khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các Bộ, ngành hoạt động trong lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ, ngành chủ quản xét có
văn bản (kèm theo danh sách và báo cáo thành tích) đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch khen thưởng, gửi về Vụ Thi đua-Khen thưởng để thẩm định trình Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Bộ xem xét và trình Bộ trưởng quyết định.
5. Vụ Thi đua-Khen
thưởng Bộ có trách nhiệm đề xuất với Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ để đề xuất
Ban cán sự, lãnh đạo Bộ xem xét đề nghị Bộ trưởng quyết định khen thưởng và đề
nghị Nhà nước khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đối
với lãnh đạo Bộ.
Chương V.
HỘI ĐỒNG THI
ĐUA-KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 22. Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp trong ngành Văn hoá, Thể
thao và Du lịch
1. Thành lập Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để chỉ đạo hoạt động Thi
đua-Khen thưởng của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thành lập Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để chỉ đạo hoạt động Thi
đua-Khen thưởng ở cơ quan, đơn vị.
Điều 23. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng
các cấp trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Bộ trưởng quyết
định thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân
quyết định thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ
trách.
Điều 24. Thành phần Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quyết
định số 1029/QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 25. Thành phần Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ quan, đơn vị có
tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân
1. Chủ tịch: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Phó Chủ tịch:
Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị.
3. Ủy viên Thường
trực-Thư ký: Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức - Tổng hợp hoặc cá nhân phụ
trách công tác Thi đua-Khen thưởng của cơ quan đơn vị.
4. Các ủy viên: Đại
diện cấp ủy Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các bộ phận
chuyên môn do thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc số lượng là 3, 5, 7,
9 hoặc 11 thành viên.
Điều 26. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng các cấp
Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng các cấp có chức năng tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng
cấp về công tác thi đua-khen thưởng, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ
và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.
1. Nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ thực hiện
theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hµnh kÌm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 6 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cơ quan, đơn vị
do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định dựa trên cơ sở Quy chế họat động của Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng.
Chương VI.
QUỸ THI ĐUA-KHEN
THƯỞNG
Điều 27. Nguồn và mức trích Quỹ
1. Hàng năm, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch,Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn chi phục vụ cho công
tác thi đua- khen thưởng của Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; Thông tư số
73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua-khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
2. Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch khuyến khích cá nhân, tập thể trong và ngoài ngành hỗ trợ, đóng
góp để bổ sung Quỹ thi đua-khen thưởng hằng năm của Bộ.
Điều 28. Quản lý và sử dụng Quỹ thi đua-khen thưởng.
1. Quỹ thi
đua-khen thưởng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
a) Vụ Thi đua-Khen
thưởng Bộ chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ Quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ.
Hàng năm Vụ Kế hoạch,
Tài chính Bộ có trách nhiệm báo cáo số dư Quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ cho Vụ
Thi đua-Khen thưởng. Cuối năm số dư chưa sử dụng hết trong Quỹ được chuyển sang
năm sau để tiếp tục tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua-khen thưởng.
b) Quỹ thi
đua-khen thưởng của Bộ được sử dụng chi tiền thưởng cho các đối tượng:
- Các cá nhân, tập
thể thuộc Bộ được Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng;
- Các cá nhân, tập
thể được Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Quỹ thi
đua-khen thưởng của các cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có
tư cách pháp nhân được sử dụng đối với:
- Các cá nhân, tập
thể thuộc cơ quan, đơn vị được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng
theo thẩm quyền.
Điều 29. Nguyên tắc chi thưởng
1. Thủ tướng Chính
phủ và Chủ tịch Nước quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc Bộ và Bộ
trưởng quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể: tiền thưởng trích từ quỹ
thi đua-khen thưởng của Bộ.
2. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân quyết định
khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý: tiền thưởng
trích từ Quỹ thi đua-khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
3. Mức tiền thưởng
cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo
quy định tại các Điều từ 69 đến 74 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9
năm 2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
Chương VII.
KIỂM TRA, XỬ LÝ
VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 30. Kiểm tra công tác thi đua-khen thưởng
1. Vụ Thi đua-Khen
thưởng Bộ có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ kiểm tra công tác
thi đua-khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trong phạm vi toµn ngµnh.
2. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua-khen thưởng tại cơ quan,
đơn vị do mình quản lý.
3. Khối và cụm thi
đua có trách nhiệm kiểm tra phong trào thi đua theo Quy chế hoạt động của khối
và cụm thi đua.
Điều 31. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tập thể
gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết
định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ cho người khác để đề nghị
khen thưởng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định.
3. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua-khen thưởng thực hiện theo Điều 98 Luật
Thi đua, Khen thưởng và theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo. Vụ Thi đua-Khen thưởng có trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua khen thởng thuộc
thẩm quyền và phối hợp với Thanh tra Bộ, các vụ chức năng có liên quan kiêm
tra, xác minh, báo cáo, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Lãnh đạo Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Chương XIII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Báo cáo công tác thi đua-khen thưởng
1. Định kỳ quý IV
hàng năm, các khối và cụm thi đua, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch tiến hành tổng kết, đánh giá công tác thi đua-khen thưởng
năm, bình xét khen thưởng và gửi báo cáo về Vụ Thi đua-Khen thưởng trước ngày
15 tháng 12 hằng năm.
2. Khi phát động
thi đua và sau một đợt thi đua, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sơ kết, tổng
kết, bình xét thi đua và gửi báo cáo về Vụ Thi đua-Khen thưởng.
Điều 33. Hướng dẫn thực hiện Quy chế
1. Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng chỉ đạo thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Thi đua-Khen
thưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế
này. Căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hàng năm, ngay từ đầu năm Vụ
Thi đua-Khen thưởng nghiên cứu đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng hợp lý để
Bộ trưởng quyết định.
2. Khối trưởng và
cụm trưởng các khối và cụm thi đua, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này và cụ thể hóa các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình
hoạt động của khối, cụm thi đua và cơ quan, đơn vị.
Điều 34. Việc sửa đổi và bổ sung Quy chế Thi đua-Khen thưởng
Trong quá trình thực
hiện Quy chế Thi đua-Khen thưởng, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện những điều
chưa phù hợp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch qua Vụ Thi đua-Khen thưởng để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung./.
Mẫu số 1:
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
/TTr......
|
........(1)
ngày.....tháng.....năm.............
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng............
(2)
Kính
gửi: Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng,
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
........(3) kính đề
nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xét khen thưởng...........(2)
cho........(4), có danh sách và báo cáo thành tích kèm theo.
Trong đó:
a. Cá nhân...........người.
b. Tập thể............
...........(3) kính đề
nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét,
trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ...............;
- Lưu: VT,.....
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
- (1): Địa danh.
- (2): Danh hiệu thi đua hoặc
hình thức khen thưởng.
- (3): Tên cơ quan, tổ chức đề
xuất.
- (4): Số lượng tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng ((không viết tắt tên tập thể và cá nhân, chức
danh, chức vụ).
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 2:
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
HỘI
ĐỒNG
THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
|
........(1)
ngày.....tháng.....năm.............
|
TRÍCH BIÊN
BẢN HỌP
Về việc xét đề nghị tặng thưởng..........(2)
Hội đồng Thi đua-Khen thưởng...(3)
họp phiên toàn thể đề nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch xét khen thưởng......(2) cho các cá nhân và tập thể có
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
Thời gian: .....giờ....phút,
ngày...tháng...năm....
Địa điểm:
.........................................................
Chủ trì cuộc họp:
Đ/c............., Chủ tịch Hội đồng TĐKT.....hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
TĐKT...... được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
Thư ký cuộc họp: Đ/c...........,
chức vụ........ Thư ký Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng
TĐKT.....dự có.....thành viên, gồm các đồng chí:
1. Đ/c...................chức vụ..........................Chủ
tịch Hội đồng TĐKT
2. Đ/c...................chức vụ..........................Phó
Chủ tịch Hội đồng TĐKT
3. Đ/c...................chức vụ..........................Uỷ
viên.
4. Đ/c...................chức vụ..........................Uỷ
viên.
5. Đ/c...................chức vụ..........................Uỷ
viên, Thư ký Hội đồng.
Sau khi Chủ tịch Hội đồng (hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng) đọc báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân và tập thể, Hội
đồng đã thảo luận, phân tích, đánh giá thành tích của cá nhân và tập thể. Hội đồng
tiến hành bỏ phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu:
STT
|
Tên
cá nhân/tập thể
|
Mức
khen
|
Số
phiếu..../....
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi....giờ....phút,
ngày....tháng....năm.......
THƯ
KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
- (1): Địa danh.
- (2): Danh hiệu thi đua hoặc
hình thức khen thưởng.
- (3): Tên cơ quan, tổ chức đề
xuất.
|
|
Mẫu số 3:
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
|
........(1)
ngày.....tháng.....năm.............
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH TẬP THỂ (2)
Đề nghị tặng thưởng...(3)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH
HÌNH ĐƠN VỊ:
- Đánh giá chung: khái quát mặt
thuận lợi, mặt khó khăn về công tác quản lý Nhà nước và phát triển sự nghiệp
lĩnh vực đơn vị phụ trách trong toàn ngành.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC NĂM:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao của cơ quan, đơn vị, đánh giá (kèm số liệu) các mặt hoạt động nổi bật (so
với năm trước hoặc kế hoạch), cụ thể trên các mặt công tác như:
- Phục vụ các nhiệm vụ chính trị;
- Công tác quản lý Nhà nước:
tình hình chấp hành pháp luật và thực hiện các quy định của Nhà nước về lĩnh vực
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Công tác xây dựng văn bản pháp luật. Công tác
thanh tra, kiểm tra;
- Công tác phát triển sự nghiệp:
nêu những hoạt động tiêu biểu, nổi bật, có
bước phát triển, đem lại hiệu quả
thiết thực cho Ngành;
- Công tác thi đua: nêu rõ các
phong trào thi đua đã được áp dụng trong công tác;
- Tổ chức quản lý nội bộ....
- Phương hướng, nhiệm vụ trong
thời gian tới.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
- (1): Địa danh.
- (2): Báo cáo thành tích 01
năm đối với Cờ thi đua và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ VHTTDL hoặc đề nghị công
nhận "Tập thể Lao động xuất sắc".Báo cáo thành tích 02 năm đối với
Bằng khen của Bộ trưởng cho tập thể nhỏ.
- (3): Cờ thi đua hoặc Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ VHTTDL, hoặc công nhận "Tập thể Lao động xuất sắc.
|
|
Mẫu số 4:
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
........(1)
ngày.....tháng.....năm.............
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị tặng thưởng...(2)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:
- Họ và
tên:
Bí danh (nếu
có):
Nam, nữ:
- Chức vụ và đơn vị công tác hiện
nay;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
II. THÀNH TÍCH CHỦ YẾU (3) :
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao,
đánh giá khái quát kết quả đã đạt được (kèm theo số liệu) cụ thể:
- Về tư tưởng, đạo đức, lối sống;
- Về công tác quản lý;
- Về công tác chuyên môn;
- Về công tác khác.
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
VÀ DANH HIỆU THI ĐUA ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (4)
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN
(ký,
đóng dấu)
- (1): Địa danh.
- (2): Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
VHTTDL hoặc Chiến sĩ thi đua cấp Bộ.
- (3): Báo cáo thành tích 02
năm đối với đề nghị Bằng khen của Bộ trưởng. Đối với báo cáo đề nghị
phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” ghi rõ thời gian 03 lần liên tục
được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các
sáng kiến, tham mưu, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận. Đối với
cán bộ làm công tác quản lý thì cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị.
- (4): Nêu các hình thức khen
thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định,
ngày, tháng, năm ký quyết định):
Mẫu số 5:
BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA IỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
/TTr......
|
.......(1),
ngày.....tháng.....năm........
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị tặng thưởng............
(2)
Kính
gửi: Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng,
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
........(3) kính đề
nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xét khen thưởng...........(2)
cho........(4), có danh sách và báo cáo thành tích kèm theo.
Trong đó:
a. Cá nhân...........người.
b. Tập thể............
...........(3) kính đề
nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét,
trình Nhà nước khen thưởng.
TM
CẤP ỦY
(Chức
vụ, ký, ghi rõ họ tên)
|
TM.
BCH CÔNG ĐOÀN
(Chức
vụ, ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- .................;
- Lưu: VT,....
- (1): Địa danh.
- (2): Danh hiệu thi đua hoặc hình
thức khen thưởng của Nhà nước.
- (3): Tên cơ quan, tổ chức đề
xuất.
- (4): Số lượng tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng (không viết tắt tên tập thể và cá
nhân, chức danh, chức vụ).
|
|
Mẫu số 6:
BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
HỘI
ĐỒNG
THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
|
.......(1),
ngày.....tháng.....năm........
|
TRÍCH BIÊN
BẢN HỌP
Xét đề nghị tặng thưởng..........(2)
Hội đồng Thi đua-Khen thưởng...(3)
họp phiên toàn thể đề nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch xét trình Nhà nước khen thưởng......(2) cho các cá
nhân và tập thể có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Thời gian: .....giờ....phút,
ngày...tháng...năm....
Địa điểm:
.........................................................
Chủ trì cuộc họp:
Đ/c............., Chủ tịch Hội đồng TĐKT.....hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
TĐKT...... được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
Thư ký cuộc họp: Đ/c...........,
chức vụ........ Thư ký Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng
TĐKT.....dự có.....thành viên, gồm các đồng chí:
1. Đ/c...................chức vụ..........................Chủ
tịch Hội đồng TĐKT
2. Đ/c...................chức vụ..........................Phó
Chủ tịch Hội đồng TĐKT
3. Đ/c...................chức vụ..........................Uỷ
viên.
4. Đ/c...................chức vụ..........................Uỷ
viên.
5. Đ/c...................chức vụ..........................Uỷ
viên, Thư ký Hội đồng.
Sau khi Chủ tịch Hội đồng (hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng) đọc báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân và tập thể, Hội
đồng đã thảo luận, phân tích, đánh giá thành tích của cá nhân và tập thể về các
mặt: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, công tác chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản
lý và các hoạt động đoàn thể. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu:
STT
|
Tên
cá nhân/tập thể
..................
|
Mức
khen
|
Số
phiếu..../....
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi....giờ....phút,
ngày....tháng....năm.......
THƯ
KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
- (1): Địa danh.
- (2): Danh hiệu thi đua hoặc
hình thức khen thưởng.
- (3): Tên cơ quan, tổ chức đề
xuất.
|
|
Mẫu số 7:
Báo
cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày....tháng....năm.........
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
Đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH
HÌNH ĐƠN VỊ:
1. Đặc điểm, tình hình:
- Tên đơn vị:
- Trụ sở chính:
- Quá trình thành lập:
- Cơ cấu tổ chức: phòng, ban,
đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên và chất lượng đội ngũ
cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...); tổ chức Đảng, đoàn thể;
những đặc điểm chính của đơn vị (về điều kiện tự nhiên, xã hội); những thuận lợi,
khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất (2):
- Tổ chức Đảng, đoàn thể:
- Những đặc điểm chính của đơn vị;
những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Chức năng, nhiệm vụ được
giao: Chức năng, nhiệm vụ chính được giao hoặc đảm nhận.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Nêu rõ những thành tích đặc
biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng xuất, chất lượng, hiệu quả hoặc
lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội...) (3).
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất (4).
3. Các nhiệm vụ khác (5).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC
KHEN THƯỞNG (6):
XÁC
NHẬN CỦA ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
(ký
tên và đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký
tên, đóng dấu- nếu có)
|
XÁC
NHẬN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
(ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm
trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc
thành tích đặc biệt khác).
- (2): Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài
chính: tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân
hàng...).
- (3): Nêu rõ nội dung thành
tích đạt được theo quy định tại khoản 2, Điều 43 (đối với danh hiệu Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân); khoản 2, Điều 44 ) đối với Anh
hùng Lao động)- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ. Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản
trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước); ví dụ:
+ Các tiêu chí cơ bản đối với
trường học: tổng số học sinh, chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp
quận (huyện, thị xã), tỉnh (thành phố), quốc gia; số giáo viên giỏi cấp quận
(huyện, thị xã), tỉnh (thành phố), quốc gia; số đề tài, sáng kiến cải tiến công
tác giảng dạy...
+ Đối với bệnh viện: tổng số người
khám, chữa bệnh; tổng số điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử
dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng khám, chữa bệnh; số đề tài nghiên
cứu khoa học, số sáng kiến áp dụng khoa học kỹ thuật trong khám, chữa bệnh...
+ Đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh: tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất,
thu nhập bình quân, số sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
đem lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục thuế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối
với người lao động...
- (4): Nêu các phương pháp để đạt
thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải cách hành
chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học... mang lại hiệu quả cao về
kinh tế, xã hội đối với Bộ, ngành được nhân dân và cấp có thẩm quyền công nhận.
- (5): Việc chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác an
toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường; phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện...
- (6): Nêu các hình thức khen
thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng
(ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 8:
Báo
cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
Tỉnh
(thành phố), ngày....tháng....năm...
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
Đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh
hùng Lao động
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN:
1. Sơ lược lý lịch:
- Họ và
tên:
Bí
danh
Giới tính:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (2):
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc
trước khi hy sinh, từ trần):
- Ngày, tháng, năm tham gia công
tác;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng
chính thức (hoặc ngày tham gia đoàn thể):
- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc
từ trần):
2. Quyền hạn, nhiệm vụ được
giao:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Những thành tích đặc biệt xuất
sắc trong lao động sáng tạo (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội...) (3).
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, chiến đấu, phục vụ chiến đấu (4).
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
(5).
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
(6):
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký
tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO (7)
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
(ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ trường hợp
đặc biệt, đột xuất).
- (2): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) theo địa danh mới.
- (3): Nêu rõ nội dung thành tích
đạt được theo quy định tại khoản 1, Điều 43 hoặc khoản 1, Điều 44- Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ:
+ Đối với lãnh đạo đơn vị cần
nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; thống kê các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong
10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước nhằm làm rõ vai trò của cá nhân đối
với tập thể).
- (4): Nêu các biện pháp để đạt
được thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải
cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, mang lại hiệu quả
kinh tế, xã hội (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu...) có ý nghĩa chính trị,
xã hội đối với Bộ, ngành được quần chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm quyền
công nhận.
- (5): Nêu gương trong việc chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
quy định nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hoá;
tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và
các hoạt động xã hội, từ thiện...
- (6): Nêu các hình thức khen
thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng
(ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (7): Đối với cá nhân đã hy
sinh (từ trần): ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
Mẫu số 9:
Báo
cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Cờ thi đua của Chính phủ (cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị) (1).
BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày....tháng....năm...
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng.....(2)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
ĐƠN VỊ:
1. Đặc điểm, tình hình:
- Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không
viết tắt).
- Địa điểm trụ sở chính:
- Quá trình thành lập:
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: phòng,
ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên; chất lượng đội
ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...); các tổ chức Đảng,
đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị (về điều kiện tự nhiên, xã hội); những
thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất: (3).
2. Chức năng, nhiệm vụ: Những chức năng, nhiệm vụ được giao (hoặc đảm nhận).
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Báo cáo thành tích căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng
quy định Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005
của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ thành
tích xuất sắc trong thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất
lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước
đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các sáng kiến, kinh
nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ngành và cả nước (4).
2. Những biện pháp trong tổ chức
thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành
tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công
tác.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác:
(5).
4. Phương hướng, nhiệm vụ trong
thời gian tới (nêu ngắn, gọn):
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (6):
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(ký
tên và đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký,
đóng dấu-nếu có)
|
XÁC
NHẬN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
(ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm
trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng; 05 năm đối với Huân
chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 03 năm đối với Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ.
- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị
khen thưởng.
- (3): Đối với đơn vị sản xuất,
kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn
(ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
- (4): Tuỳ theo hình thức đề nghị
khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị),
ví dụ:
+ Đối với đơn vị sản xuất, kinh
doanh so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp
ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; số sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương); việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với
người lao động...
+ Đối với trường học: tổng số học
sinh, chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số
giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy...
+ Đối với bệnh viện: tổng số người
khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh
đưa vào sử dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng khám, chữa bệnh; số đề
tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về
kinh tế, xã hội)...
- (5): Việc thực hiện chủ
trưưng, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống
cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng Đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ thiện...
- (6): Nêu các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng
(ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 10:
Báo
cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc (cho cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm
vụ chính trị) (1).
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
Tỉnh
(thành phố), ngày....tháng....năm...
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng...(2)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:
- Họ và
tên:
Bí danh (nếu
có):
Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (3):
- Nơi thường trú;
- Đơn vị công tác;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Ngày vào Đảng chính thức (hoặc
ngày tham gia công tác đoàn thể):
- Quá trình công tác (4):
- Những khó khăn, thuận lợi
trong việc thực hiện nhiệm vụ:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Sơ lược thành tích của đơn vị
(5):
2. Thành tích đạt được của cá
nhân (6):
- Quyền hạn, nhiệm vụ được giao
hoặc đảm nhận:
- Thành tích đạt được:
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (7):
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(ký,
đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
(ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 07 năm
trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động hạng Ba, 05 năm đối với Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị
khen thưởng.
- (3): Đơn vị hành chính: xã
(phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh); tỉnh
(thành phố trực thuộc Trung ương).
- (4): Nêu tóm tắt quá trình
công tác và thời gian giữ chức vụ chính.
- (5): Đối với cán bộ làm công
tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh
doanh báo cáo thêm việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận
của Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị có trụ sở chính).
- (6): Nêu thành tích cá nhân
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng xuất, chất
lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp đổi mới công tác quản lý, những
sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng
dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai
trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia
các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- (7): Nêu các hình thức khen
thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định,
ngày, tháng, năm ký quyết định):
+ Ghi rõ quyết định công nhận
danh hiệu thi đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao
động hạng Ba, 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.v.v...
+ Đối với đề nghị phong tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” ghi rõ thời gian 02 lần liên tục được phong
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương” và 06 năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề
nghị; các sáng kiến, tham mưu, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận.
Mẫu số 11:
Báo
cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị,
Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (cho tập thể, cá nhân
người nước ngoài).
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
--------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày....tháng....năm...
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng...(1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH
HÌNH:
- Tên đơn vị (cá nhân) đề nghị
khen thưởng (2):
- Quốc tịch:
- Trụ sở chính tại Việt Nam (nếu
đơn vị, cá nhân làm việc tại Việt Nam):
- Cơ sở thành lập, cơ cấu tổ chức:
- Lĩnh vực hoạt động:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
- Báo cáo nêu rõ kết quả đạt được
trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc đối với đất nước Việt
Nam (3).
- Việc chấp hành chính sách,
pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao động, bảo
vệ môi trường, tôn trọng phong tục tập quán...) và các hoạt động từ thiện, nhân
đạo...
- Những đóng góp trong việc xây
dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên
thế giới...
- Phương hướng hoạt động những
năm tới.
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GHI NHẬN:
XÁC
NHẬN CỦA ĐƠN VỊ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
(ký
tên, đóng dấu)
|
ĐẠI
DIỆN ĐƠN VỊ
(ký,
đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
(ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị
khen thưởng.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ
các thông tin cá nhân: họ và tên, năm sinh, giới tính, quốc tịch, đơn vị, chức
vụ, trình độ chuyên môn...
- (3): Đối với công ty 100% vốn
nước ngoài, công ty liên doanh cần thống kê kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh 03 năm, 05 năm (tuỳ theo hình thức đề nghị khen thưởng).
- (4): Đối với các công ty liên
doanh với Việt Nam.
- (5): Đối với cá nhân người nước
ngoài chỉ xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc kết thúc giai đoạn
công tác tại Việt Nam.
Mẫu số 12:
Báo
cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất).
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày....tháng....năm...
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng...(1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH
HÌNH ĐƠN VỊ (2):
- Tên đơn vị đề nghị khen thưởng:
- Địa điểm trụ sở chính:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung
thành tích xuất sắc, đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ tài
sản của Nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân...).
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN
(ký
tên, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ (3)
(ký,
đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN
(ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị
khen thưởng.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ: họ
và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghề nghiệp,
chức vụ, đơn vị công tác...
- (3): Đối với cá nhân: ký và
ghi rõ họ, tên.
Mẫu số 13:
Báo
cáo thành tích đề nghị tặng thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập
thể, cá nhân)
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày....tháng....năm...
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng...(1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH
HÌNH ĐƠN VỊ (2):
- Tên đơn vị đề nghị khen thưởng:
- Địa điểm trụ sở chính:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
Báo cáo thành tích phải căn cứ
vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng xuất, chất lượng, hiệu quả... đã
đăng ký trong đợt phát động thi đua; các biện pháp, giải pháp đạt được thành
tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua;
những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua...
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN
(ký
tên, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ (3)
(ký,
đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN
(ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị
khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ,
ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính
phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch Nước tặng thưởng Huân chương.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ: họ
và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp;
chức vụ, đơn vị công tác...
- (3): Đối với cá nhân: (ký và
ghi rõ họ, tên).
Mẫu số 14:
Báo
cáo thành tích đề nghị tặng thưởng (hoặc truy tặng) Huân chương cho
cán bộ có quá trình công hiến qua các giai đoạn cách mạng...
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
Tỉnh
(thành phố), ngày....tháng....năm...
BÁO CÁO
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đề nghị tặng thưởng (truy tặng) Huân chương...(1)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH CÁ NHÂN:
- Họ và
tên:
Bí danh (2):
Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (3):
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện
nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Ngày, tháng, năm tham gia công
tác:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG
TÁC:
Nêu quá trình tham gia cách mạng,
các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham công tác đến
khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác (4).
Từ
tháng, năm đến tháng, năm
|
Chức
vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn
vị công tác
|
Số
năm, tháng giữ chức vụ
|
Ghi
chú
|
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (5):
IV. KỶ LUẬT (6):
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ
(7)
(ký,
đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO (8)
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
(ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị
khen thưởng.
- (2): Trường hợp có nhiều bí
danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
- (3): Đơn vị hành chính: xã (phường,
thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc
Trung ương) theo địa phương.
- (4): Đối với trường hợp đã nghỉ
hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi
nghỉ hưu (hoặc từ trần).
Đánh giá thành tích đạt được của
đơn vị quản lý trong quá trình công tác đối với cá nhân được đề nghị khen thưởng.
- (5): Nêu các hình thức khen
thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng
và nội dung thành tích (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (6): Ghi rõ hình thức kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
- (7): Đối với cán bộ đã nghỉ
hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quản lý do Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hoặc Thành ủy xác nhận.
- (8): Đối với cán bộ đã từ trần:
Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cán bộ được giao
nhiệm vụ lưu giữ hồ sơ có trách nhiệm tóm tắt quá trình công tác (ghi rõ họ,
tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).
Mẫu số 15:
Bằng chứng nhận danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
‘Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến”, “Thôn (ấp, bản, làng, tổ dân phố) văn hoá”, “Gia đình văn hoá”.
1. Kích thước:
- Chiều dài: 360mm, chiều rộng:
270mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài
290mm, chiều rộng: 210mm.
2. Chất liệu và định lượng: Giấy
chứng nhận, định lượng: 150g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang
trí hoa văn màu, chính giữa phía bên trái in hình Quốc huy (1).
4. Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định
(3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu (4).
- Dòng 5: Tập thể lao động tiên
tiến, Đơn vị tiên tiến, Lao động tiên tiến, Chiến
sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Thôn (ấp, bản, làng, tổ dân phố) văn hoá,
Gia đình văn hoá (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân)
được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
- Dòng 8: + Bên trái: Quyết định
số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh, ngày,
tháng, năm.
- Dòng 9: + Bên trái: Số sổ vàng
(9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan
(10).
Khoảng trống (30cm): chữ ký, dấu.
- Dòng 11: Họ và tên người quyết
định.
Ghi chú:
- (1): Đối với cơ quan quản lý
Nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in biểu tượng của cơ quan,
đơn vị.
- (2): Quốc hiệu: + Dòng chữ: “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
(chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập-Tự do-Hạnh
phúc” (chữ thường, đậm màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định thực
hiện theo quy định tại Điều 80, Luật Thi đua, Khen thưởng và điểm b, khoản 3, mục
1-Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ (chữ in,
màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường,
màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
Cỡ chữ trong nội dung đơn vị tự
quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
(Quốc
huy)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
----------------
CHỦ
TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN....., TỈNH......
TẶNG DANH HIỆU
TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN
Phòng
Văn hoá-Thông tin
Đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm.....
Quyết định số:
ngày/
/200...
Huyện....., ngày tháng
năm......
Vào sổ số:
/QĐ-KT
CHỦ TỊCH
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 15:
Bằng công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, “Tập
thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
1. Kích thước:
- Chiều dài: 400mm, chiều rộng:
300mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài
320mm, chiều rộng 230mm.
2. Chất liệu và định lượng: Giấy
trắng, định lượng: 150g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang
trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (1).
4. Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định
(3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu... (4).
- Dòng 5: Tập thể Lao động xuất
sắc (hoặc Đơn vị quyết thắng) (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân)
được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
Khoảng trống
- Dòng 8: + Bên trái: Quyết định
số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh, ngày,
tháng, năm (8).
- Dòng 9: + Bên trái: Số sổ vàng
(9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan
(10)
Khoảng trống (35cm): chữ lý, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký
quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): Đối với cơ quan quản lý
Nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in biểu tượng của cơ quan,
đơn vị.
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM” (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập-Tự do-Hạnh
phúc” (chữ thường, đậm màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định
theo quy định tại Điều 79, Luật Thi đua, Khen thưởng (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường,
màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
Cỡ chữ trong nội dung đơn vị tự quy
định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
(Quốc
huy)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
------------
CHỦ
TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH......
TẶNG DANH HIỆU
CHIẾN SĨ THI ĐUA TỈNH....
Ông:
Nguyễn Văn A
Chuyên
viên Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh.....
Đã
có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong công tác từ năm 2004 đến năm 2006
Quyết định số:
ngày/
/2007
Tỉnh..., ngày tháng năm......
Vào sổ số:
/QĐ-KT
CHỦ TỊCH
(ký
tên, đóng dấu)
|