BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
64/2001/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐIỆN ĐỘC LẬP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11
năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ
Công nghiệp;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính Phủ;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TCCB ngày 3 tháng 07 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc thành lập Ban Quản lý các Dự án Điện độc lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Ban Quản lý các dự án điện độc lập .
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ nhiệm Ban Quản lý các dự
án điện độc lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3,
- Các đồng chí Thứ trưởng,
- Lưu VP, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG NGHIỆP
Đặng Vũ Chư
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐIỆN ĐỘC LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:64 /2001/QĐ-BCN ngày 26 tháng 12 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này áp dụng cho Ban quản lý các dự án điện độc lập
(viết tắt là Ban ĐĐL) được thành lập theo Quyết định số 1506/QĐ-TCCB ngày 03
tháng 07 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Các dự án điện độc lập (bao gồm các dự án nguồn điện, lưới
điện...) nêu trong Quy chế này là các dự án mà chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân
(cả trong nước và nước ngoài) ngoài Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đầu tư xây dựng
các công trình nguồn điện, lưới điện để cung cấp điện cho Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam hoặc khách hàng khác tại Việt Nam thông qua các hình thức Xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao (BOT); Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO); Xây
dựng - Chuyển giao (BT); Xây dựng - Kinh doanh (IPP/BOO) hoặc các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐIỆN ĐỘC LẬP
Điều 3. Ban ĐĐL có chức năng, nhiệm vụ sau :
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các dự án điện độc lập. Nội dung quản lý gồm :
a) Trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành điện lực
đã được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng của Bộ và các cơ quan
có liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT,
BOO, IPP để Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư trình Bộ phê duyệt.
b) Hướng dẫn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, khả thi; đề xuất phương thức thực hiện dự án điện độc lập phù hợp với tính
chất, quy mô và điều kiện cụ thể của từng dự án để Vụ trưởng trình Bộ phê duyệt
hoặc để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư theo các quy định
hiện hành. Đối với các dự án nguồn điện độc lập đăng ký đầu tư chưa có trong
quy hoạch, nếu có công suất > 50 MW, có khả năng ảnh hưởng đến cân đối cung
cầu điện năng chung của hệ thống điện Quốc gia, Ban ĐĐL phải kết hợp với các bộ
phận khác trong Vụ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ để phối hợp xem xét thẩm định trước
khi trình Bộ quyết định.
c) Hướng dẫn các nhà đầu tư, phát triển dự án về
các thủ tục, trình tự cần thiết khi tham gia vào các dự án điện độc lập; chủ
trì giải quyết các thủ tục có liên quan đến các dự án điện độc lập .
d) Chủ trì tổ chức và chỉ đạo xây dựng, soạn thảo
các hồ sơ dự án điện độc lập phù hợp với phương thức thực hiện được duyệt và
các quy định về đầu tư xây dựng hiện hành .
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý nhà nước
về các dự án điện độc lập.
e) Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư cấp điện
cho vùng sâu , vùng xa, miền núi , hải đảo mà lưới điện quốc gia chưa vươn tới
được.
g) Tổ chức thực hiện các dự án năng lượng tái tạo,
năng lượng mới.
2. Quản lý trực tiếp các dự án điện độc lập. Nội
dung quản lý gồm :
a) Chủ trì tổ chức thực hiện công việc thẩm định,
đánh giá các hồ sơ của dự án điện độc lập thuộc các giai đoạn khác nhau theo
phân cấp để Vụ trưởng trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tiến hành đàm phán các hợp đồng và thoả thuận
dự án; chỉ đạo, phối hợp các cơ quan có liên quan đàm phán và ký tắt các hợp đồng
phụ (Hợp đồng mua bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hợp đồng cung cấp nguyên
nhiên liệu, hợp đồng cho thuê đất . . .) để Vụ trưởng trình các cấp có thẩm quyền
ký kết hợp đồng dự án và phê duyệt.
c) Đối với các dự án điện độc lập đã được cấp
phép đầu tư, Ban ĐĐL chủ trì thay mặt Vụ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát
các bên tham gia liên quan thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết và giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
d) Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án trình Vụ
trưởng duyệt. Theo dõi tiến trình thực hiện dự án theo kế hoạch. Thường xuyên
báo cáo kết quả thực hiện cho Vụ trưởng để xin ý kiến chỉ đạo.
đ) Kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng công
trình (thiết bị, xây lắp nghiệm thu, chạy thử . . .).
e) Tổ chức việc nghiệm thu công trình, kiểm tra
giám sát quá trình vận hành, sửa chữa. Tổ chức tiếp nhận, chuyển giao khi hết
thời hạn hợp đồng đối với các dự án BOT.
g) Quản lý toàn bộ các hợp đồng, thoả thuận và
các tài liệu có liên quan của dự án. Giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong
quá trình thực hiện hợp đồng theo thẩm quyền.
h) Thương thảo và ký kết hợp đồng với các chuyên
gia, tổ chức tư vấn tham gia thực hiện các công việc tại điểm a, b, c, d, đ, e,
g khoản 1 và điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 2 của Điều này.
i) Tổ chức đáp ứng các dịch vụ cần thiết để thực
hiện các công việc nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương 3:
TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Tổ chức và biên chế của Ban ĐĐL .
1. Tổ chức và biên chế của Ban ĐĐL được quy định
tại Điều 2 Quyết định số 1506/QĐ-TCCB ngày 03 tháng 07 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc Thành lập Ban quản lý các Dự án điện độc lập.
2. Biên chế của Ban ĐĐL nằm trong biên chế của Vụ
Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc thi tuyển hoặc xét tuyển cán bộ chuyên
trách, làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý dự án, hưởng lương từ Bộ và trong biên chế
của Ban ĐĐL thực hiện theo Quy chế thi tuyển, xét tuyển của Cơ quan Bộ.
4. Trong trường hợp cần thiết, Ban ĐĐL được ký kết
bổ sung thêm cán bộ làm theo chế độ hợp đồng, sau khi đã đượcVụ Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ tiến hành sơ tuyển, trình Bộ chấp thuận. Chế
độ hợp đồng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Lương và các khoản
phụ cấp (nếu có) của hợp đồng được tính trong chi phí hoạt động của Ban quản lý
các dự án điện độc lập .
5. Ban không có phòng ban chuyên môn. Cán bộ
chuyên môn làm việc theo chế độ chuyên gia, được phân công nhiệm vụ, xác định
rõ trách nhiệm và chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ nhiệm Ban ĐĐL.
Điều 5. Trách nhiệm và mối quan hệ công
tác của Ban ĐĐL trong Vụ Kế Hoạch và Đầu tư:
1. Ban ĐĐL là một bộ phận của Vụ Kế hoạch và Đầu
tư, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với những vấn đề liên quan đến những chủ
trương lớn, công việc phức tạp hoặc thuộc về chức năng quản lý nhà nước, Chủ
nhiệm Ban ĐĐL phải xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư trước
khi đưa ra quyết định.
3. Đối với những vấn đề liên quan đến chức năng
điều hành của Ban quản lý dự án, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư được quyền
phân cấp cho Chủ nhiệm Ban ĐĐL thực hiện và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng,
trước Bộ và trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
Chương 4:
VIỆC
SỬ DỤNG TÀI KHOẢN, CON DẤU BỘ CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Ban ĐĐL được sử dụng tài khoản của Văn phòng Bộ, con dấu của
Bộ Công nghiệp để hoạt động và giao dịch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp.
Điều 7. Các văn bản liên quan đến chức năng quản lý nhà nước các dự
án điện độc lập phải do Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư thừa lệnh Bộ ký theo thẩm
quyền quy định của Bộ trưởng.
Điều 8. Đối với các văn bản liên quan đến chức năng quản lý, điều
hành trực tiếp dự án do Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư phân cấp cho Chủ nhiệm
Ban ĐĐL, thì Chủ nhiệm Ban ĐĐL được ký và phải chịu trách nhiệm pháp lý về nội
dung các văn bản do mình ký.
Điều 9. Các thủ tục hành chính về xây dựng, ban hành và lưu trữ văn
bản của Ban ĐĐL phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và các
Quy định của Bộ Công nghiệp.
Chương 5:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Ban ĐĐL lấy từ kinh phí hành chính của
Cơ quan Bộ, chi phí phát triển và quản lý các dự án và chi phí khác theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Việc quản lý tài chính và chi phí phục vụ hoạt động của Ban
ĐĐL phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước . Chủ nhiệm Ban
ĐĐL chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Bộ trưởng, trước Cơ quan pháp luật về việc
quản lý tài chính và chi phí phục vụ hoạt động của Ban ĐĐL.
Điều 12.
1. Đối với các khoản
chi phí sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp trong quỹ hành chính sự nghiệp của Bộ,
Ban ĐĐL lập dự trù, Chánh Văn phòng duyệt chi theo phân cấp và quy định chung của
Bộ Công nghiệp .
2. Đối với phần kinh phí phát triển và quản lý dự
án, Chủ nhiệm Ban ĐĐL có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng, thông
qua Vụ Tài chính Kế toán trình Bộ duyệt và thực hiện theo đúng Quy chế đã được
duyệt.
3. Đối với phần chi phí khác và các khoản chi của
Ban ĐĐL từ 30 triệu đến 50 triệu đồng Việt Nam, Chủ nhiệm Ban ĐĐL phải xin ý kiến
Vụ trưởng trước khi xem xét duyệt chi.
4. Các khoản chi của Ban ĐĐL trên 50 triệu đồng
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư phải xin ý kiến Lãnh đạo Bộ duyệt .
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu thấy có vấn đề cần
bổ sung, điều chỉnh, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định
./.