ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 636/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
11 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ GIẢM NGHÈO TỈNH BẮC
KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 2104/QĐ-UBND ngày 22
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Văn phòng
Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số: 1920/QĐ-TTg ngày 05
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp;
Căn cứ Quyết định số: 1722/QĐ-TTg ngày 02
tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số: 08/2017/QĐ-UBND ngày
17/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo tại Tờ trình số: 86/TTr-VPĐP ngày 25 tháng 4 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và
Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦAVĂN
PHÒNG ĐIỀU PHỐI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ GIẢM NGHÈO, TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 636/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và
Giảm nghèo là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia về nông thôn mới, giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 và Đề án “Mỗi
xã, phường một sản phẩm”.
2. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và
Giảm nghèo tỉnh chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo tỉnh, các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan đến
Chương trình xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo.
3. Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo
quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” thuộc phạm vi của
Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo.
2. Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo.
3. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, Đề án “Mỗi xã, phường một
sản phẩm”.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác
về lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” sau khi được phê duyệt; thông tin
tuyên truyền, phổ biến, theo dõi việc thực thi pháp luật về xây dựng nông thôn
mới, giảm nghèo, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
5. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo
tỉnh trong việc chỉ đạo, đôn đốc và tiến độ triển khai thực hiện Chương trình
nông thôn mới và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh và triển khai thực hiện nhiệm vụ
của các thành viên Ban Chỉ đạo để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Chỉ
đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.
6. Tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, cơ chế chính
sách, phân bổ vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
7. Chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc hội
nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo tỉnh và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng ban
Chỉ đạo.
8. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hoặc
hợp phần của chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo;
9. Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các Chương trình, Đề án.
10. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện Chương trình trên địa bàn.
11. Tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền, tập huấn về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
12. Tổ chức triển khai lồng ghép các dự án ODA
liên quan đến lĩnh vực Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” theo văn kiện và
hiệp định được phê duyệt.
13. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo, Đề án “Mỗi
xã, phường một sản phẩm” đối với phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
14. Nghiên cứu
đề xuất cơ chế chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện
có hiệu quả Chương trình, Đề án.
15. Xây dựng
và thực hiện cải cách hành chính của đơn vị theo mục tiêu chương trình cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý về lĩnh vực được giao.
17. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Phòng, Ban thuộc Văn
phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Điều hành
công tác phối hợp giữa các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Chươnhg trình.
19. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, số lượng
người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP ; quản lý hồ
sơ, tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, nâng bậc
lương, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính
sách khác đối với công chức và hợp đồng lao động theo Nghị định số:
68/2000/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý.
20. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
21. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng
- Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và
Giảm nghèo tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 02 Phó Chánh Văn phòng làm việc
chuyên trách.
- Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới
và Giảm nghèo là người đứng đầu Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và
Giảm nghèo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh.
- Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn
phòng phụ trách một hoặc một số mặt công tác của Văn phòng, chịu trách nhiệm
trước Chánh Văn phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Văn phòng.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức
cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh Chánh Văn phòng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị thuộc Văn
phòng theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các phòng chuyên môn, gồm có:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Hạ tầng xây dựng, phát triển sản xuất và
môi trường;
- Phòng nghiệp vụ OCOP-BK.
3. Biên chế công chức, viên chức và hợp đồng lao
động theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông
thôn mới và Giảm nghèo được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới
và Giảm nghèo có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy định này. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung nào cần bổ sung, sửa đổi; Văn phòng
Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.