ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2024/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 31 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ
Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Điện
Biên”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định
số 05/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, BTCD(TVH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO GIỮA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
63/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế quy định về quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm: nông nghiệp; lâm nghiệp;
thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; phát triển nông thôn; chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị,
tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; các tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện;
các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các
đơn vị, tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh” gồm các đơn
vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. “Các
đơn vị, tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện” gồm: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện; Phòng Kinh tế thị xã, thành phố;
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện (Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện,
thị xã; Trung tâm Dịch vụ Kinh tế tổng hợp thành phố).
3. “Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp
tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” gồm: Các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
và các tổ chức trực thuộc Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại
địa bàn huyện (Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm).
4. “Các nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật nông nghiệp” là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp,
phát triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều
động về công tác trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật, gồm: công chức
cấp xã chuyên trách về nông nghiệp; nhân viên thú y cấp xã, khuyến nông viên cấp
xã; kiểm lâm địa bàn và các nhân viên kỹ thuật khác (nếu có) hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn”.
5. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện”,
gồm: Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức chính
trị - xã hội và các tổ chức khác có liên quan.
6. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp xã” gồm:
Các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác có liên quan.
Chương
II
NỘI DUNG,
NGUYÊN TẮC, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều
4. Nội dung quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định
của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ ngành liên quan;
các chủ trương, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Tham mưu, xây dựng và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp huyện, cấp xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược
phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh; phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chung của địa phương.
3. Triển khai phối hợp thực
hiện nhiệm vụ của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong từng lĩnh vực
cụ thể trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Điều
5. Nguyên tắc quản lý, phối hợp công tác
1. Quy chế này quy định cụ thể những nội dung phối hợp để
tăng cường, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của mỗi bên đối
với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Phối hợp công tác,
trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định. Đảm bảo tính kịp thời, thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa
quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý theo địa
bàn, địa giới hành chính trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức, cá nhân được pháp luật quy định.
3. Trình tự giải quyết
công việc thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã và Quy chế này.
4. Tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều
6. Phương thức phối hợp
1. Việc phối hợp
được thực hiện thông qua các cuộc họp, hội nghị, trao đổi văn bản và các hình
thức khác phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và tình hình thực tế tại từng thời
điểm, từng địa phương.
2. Khi giải quyết các vấn
đề thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì Hội nghị, mời lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có liên
quan tham dự, cùng thảo luận, thống nhất giải quyết. Trường hợp, các công việc
giải quyết có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm, thuộc thẩm quyền của các tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện
thì Thủ trưởng của các tổ chức này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng thảo
luận, thống nhất giải quyết, đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để theo dõi. Nếu nội dung phối hợp giải quyết vượt thẩm quyền của hai
bên, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
3. Cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp có trách nhiệm mời các cơ quan, đơn vị có liên
quan dự họp để thảo luận, giải quyết hoặc xin ý kiến cơ quan, đơn vị có liên
quan bằng văn bản. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan khi được mời họp phải
có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến bằng
văn bản theo đề nghị của bên tổ chức chủ trì.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn chung của các tổ chức, cá nhân
1. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Dự thảo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án,
đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
b) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
c) Thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Tổng hợp khó khăn, vướng
mắc về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn từ các huyện, thị xã, thành
phố; phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan đề xuất, kiến nghị
với cấp có thẩm quyền xử lý, tạo sự thống nhất, đồng bộ, kịp thời trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
đ) Chỉ đạo các phòng, đơn
vị trực thuộc Sở phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Kinh tế, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
e) Đôn đốc việc thực hiện
chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất các nội dung có liên quan đến lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo quy định của Quy chế này.
g) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thống nhất quản
lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn; phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nội dung quy định
tại Quy chế này.
b) Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,
xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
c) Bố
trí nơi làm việc và tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp
công tác trên địa bàn cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Huy động
công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn đặt tại địa bàn trong trường hợp cần thiết như:
Phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống thiên tai; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống
dịch bệnh cây trồng, vật nuôi.
3. Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
địa bàn cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện trong
công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
4. Các nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã: thực hiện các
nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chấp hành sự
huy động của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các trường hợp cần thiết như: phòng
cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch
bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
Chương
III
QUẢN LÝ, PHỐI
HỢP TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ
Điều
8: Quản lý, phối hợp công tác trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực
vật
1. Sở Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên đất trồng lúa; kế hoạch phát triển trồng trọt của tỉnh; kế hoạch
phòng chống dịch hại; kế hoạch tài chính hàng năm phục vụ phòng chống dịch hại
thực vật. Tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền công bố dịch và hết dịch tại các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
b) Về sản xuất trồng trọt:
Hướng dẫn thực hiện thời vụ, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản sản phẩm trồng
trọt; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các hoạt động trồng trọt, phát triển
vùng sản xuất cây trồng, sản xuất nông sản, thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, thực hiện cấp mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
c) Về quản lý giống cây
trồng: Hướng dẫn cơ cấu giống, sử dụng giống cây trồng; theo dõi, giám sát việc
thử nghiệm, trình diễn giống cây trồng mới; đề xuất công nhận đặc cách giống
cây trồng địa phương; cấp, đình chỉ, phục hồi quyết định công nhận, hủy bỏ Quyết
định công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu
năm đã cấp trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản
lý nhà nước về giống cây trồng.
d) Về quản lý phân bón:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về phân bón theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện khảo
nghiệm, quảng cáo phân bón; tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc công bố
hợp quy phân bón của các tổ chức, cá nhân theo quy định; tuyên truyền, phổ biến
và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng phân bón cho tổ
chức, cá nhân sản xuất, buôn bán và người tiêu dùng.
đ) Về bảo vệ thực vật:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, chính sách phòng chống sinh vật
gây hại thực vật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng dẫn các biện pháp xử lý đối
với các sinh vật gây hại theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện; đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch hại gây ra
để khôi phục sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống nhân dân; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuốc
bảo vệ thực vật theo quy định pháp luật; tổ chức tập huấn, tuyên truyền, bồi dưỡng
chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
e) Về kiểm dịch thực vật:
Tổng hợp, điều tra sinh vật gây hại sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho; giám
sát, đánh giá sinh vật gây hại giống cây trồng, sinh vật có ích nhập khẩu; quản
lý, giám sát ổ dịch, vùng dịch, đối tượng kiểm dịch thực vật; kiểm tra, giám
sát các lô vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng dịch hoặc đi qua vùng
dịch; giám sát xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bảo quản tại địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực trồng
trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Chỉ đạo sản xuất; quản lý, sử dụng
đất trồng lúa theo quy định.
b) Về sản xuất trồng trọt: Tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất trồng trọt hàng vụ, hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; chủ trì thực
hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản xuất; tổ chức thực hiện quy hoạch các
vùng sản xuất trồng trọt tập trung sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra, thực hiện các quy trình sản xuất an toàn, công nhận, áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật và thực hiện sản xuất trồng trọt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời
vụ sản xuất trên địa bàn; thực hiện các biện pháp khắc phục thiên tai, dịch hại
trong sản xuất trồng trọt; tổ chức, thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về hoạt động trồng trọt trên địa bàn.
c) Về quản lý giống cây trồng: Hướng dẫn cơ cấu giống, sử dụng
giống cây trồng; quản lý, khai thác cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; ứng dụng
công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng thuộc lĩnh vực trồng trọt
trên địa bàn; theo dõi, giám sát việc khảo nghiệm, sản xuất thử, đề xuất công
nhận và đề xuất công nhận đặc cách giống mới; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng.
d) Về quản lý phân bón: Dự
báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm; hướng dẫn sử
dụng các loại phân bón đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả, đảm bảo an toàn thực phẩm
và hạn chế gây ô nhiễm môi trường; phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phân bón theo quy định của pháp luật.
đ) Về bảo vệ thực vật: Chỉ
đạo điều tra, phát hiện, dự tính dự
báo sinh vật gây hại thực vật; kiểm tra, xác
minh và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định công bố dịch, công bố hết dịch hại thực vật theo quy định của
pháp luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật. Tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng dẫn
các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ tài nguyên thực vật,
tổ chức, cá nhân thông báo. Chỉ đạo các phòng, đơn vị liên quan chủ động xây dựng
và bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và trực tiếp chỉ đạo, tổ
chức phòng, chống sinh vật hại thực vật theo quy định và hướng dẫn của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của
pháp luật; tổ chức tập huấn, tuyên truyền về thuốc bảo vệ thực vật.
e) Kiểm dịch thực vật: Chỉ
đạo công tác quản lý sinh vật gây hại sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho; giám
sát, đánh giá sinh vật gây hại giống cây trồng, sinh vật có ích nhập khẩu; tổ
chức phòng chống các ổ dịch, vùng dịch đối tượng kiểm dịch thực vật theo quy định
pháp luật.
g) Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sản xuất, quản lý, sử dụng đất trồng
lúa theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật hại thực vật, thu gom
xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo hướng dẫn của Trung
tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn theo thẩm
quyền.
h) Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật
3. Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
a) Chủ
trì, phối hợp Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện dự thảo văn bản về
quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện,
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành.
b) Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về trồng trọt, bảo vệ và
kiểm dịch thực vật của Phòng theo quy định pháp luật.
c)
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện về công tác chỉ
đạo, hướng dẫn sản xuất; công tác quản
lý giống, bố trí cơ cấu giống cây trồng; kiểm
tra, hướng dẫn sử dụng phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật;
quản lý, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật trên địa bàn.
d)
Quản lý, kiểm tra thử nghiệm các loại phân bón, giống cây trồng mới trên địa
bàn. Báo cáo kế hoạch thử nghiệm giống cây trồng, phân bón mới trước khi triển
khai và báo cáo kết quả triển khai sau kết thúc vụ gieo trồng 30 ngày về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .
e)
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định pháp luật.
4.
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện
a)
Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng
Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05
năm và hàng năm về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện.
Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện pháp phòng, chống
dịch; Thực hiện công tác kiểm dịch thực vật nội địa trên địa bàn huyện; thống
kê, khảo sát ước lượng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng; công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, phân bón, quản lý đất trồng lúa; công tác kiểm tra trên địa bàn. Đề xuất
các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về trồng trọt, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản,
chuyển cơ quan thẩm quyền xử phạt) đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực
trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b)
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ: Điều tra, phát hiện sinh vật gây hại thực vật; xác
định thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại thực
vật; thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây hại thực vật và đề xuất chủ
trương, hướng dẫn biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; xác định
thiệt hại do dịch hại gây ra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch.
Xây dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện,
cảnh báo, thông báo tình hình sinh vật gây hại, cơ sở dữ liệu và biện pháp
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; điều tra sinh vật gây hại sản phẩm thực vật lưu trữ trong
kho; giám sát, đánh giá sinh vật gây hại giống cây trồng, sinh vật có ích nhập
khẩu; giám sát, vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật từ vùng dịch hoặc đi qua vùng dịch,
các ổ dịch, vùng dịch nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện theo quy định pháp luật. Triển khai các hoạt động khuyến nông, công tác khảo nghiệm,
thí nghiệm, sản xuất thử về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
c)
Báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau: Kế hoạch, chương trình
công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên
địa bàn; kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về các lĩnh vực công
tác thuộc nhiệm vụ được giao (gồm: Công tác chỉ đạo sản xuất; quản lý sinh vật
gây hại thực vật; thống kê, khảo sát ước lượng diện tích, năng suất, sản lượng
cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích đền bù khi tiêu hủy do dịch hại; công
tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý giồng cây trồng; công tác quy hoạch
vùng sản xuất cây trồng; công tác kiểm dịch thực
vật nội địa).
d)
Phối hợp với các tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Công tác kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; công
tác kiểm dịch thực vật nội địa, công tác phòng, chống sinh vật gây hại thực vật
trên địa bàn; công tác về chất lượng an toàn
thực phẩm; công tác thống kê; thực hiện
xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật. Tập huấn, hướng
dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm;
tuyên truyền pháp luật về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
đ)
Chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo sản xuất; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
pháp luật.
e)
Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định pháp luật.
5. Ủy
ban nhân dân cấp xã
a)
Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật
trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực
vật và kiểm dịch thực vật trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức
thực hiện. Tiếp nhận, tổ chức chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hoạt
động khuyến nông về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
b)
Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật trên địa bàn.
c)
Tổ chức sản xuất;
quản
lý, sử dụng đất trồng lúa; tổ
chức công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; điều
tra giám sát tình hình sản xuất và sinh vật gây hại; đề xuất, hướng dẫn phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu gom bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo hướng dẫn của Trung tâm dịch vụ nông
nghiệp cấp huyện.
d)
Kiểm tra, thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại do
thiên tai, dịch hại, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống,
khôi phục sản xuất trên địa bàn.
e)
Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế và các đơn vị liên quan kiểm tra hoạt động sản xuất, buôn bán và sử dụng phân bón, giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm theo quy định.
f)
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và quy định khác của pháp luật.
6.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thực hiện kiểm tra
về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật; thực hiện trách nhiệm khác theo quy định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
7.
Khuyến nông viên cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện về kế hoạch công tác, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Phối hợp công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy
sản
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Về sản
xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, áp dụng VietGap và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh; phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; thẩm định các dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản, việc giao, cho thuê, gia hạn, thu
hồi đất, đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện quy định về quản lý cơ sở sản xuất
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
b) Về quản lý giống vật
nuôi, giống thủy sản: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chất lượng giống vật
nuôi, thủy sản; quản lý theo quy định về danh mục giống vật nuôi, giống thủy sản
được phép sản xuất, kinh doanh; danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn;
danh mục giống vật nuôi, giống thủy sản quý hiếm cấm xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về giám định, bình tuyển đàn gia súc giống
trên địa bàn; hướng dẫn cơ quan chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc
giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn. Thực hiện quản lý truy xuất
nguồn gốc giống vật nuôi, giống thủy sản và quản lý chất lượng giống vật nuôi,
giống thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Về quản lý thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y: Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y thực hiện quy định
điều kiện sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y
và chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y theo quy định.
Quản lý các mặt hàng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y trong
danh mục thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc đã được công bố thông tin sản phẩm trong phạm vi địa phương theo
quy định. Định kỳ phối hợp với đơn vị liên quan kiểm tra điều kiện buôn bán; lấy
mẫu, xét nghiệm chỉ tiêu dinh dưỡng và chỉ tiêu an toàn trong mua bán thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản và chất lượng thuốc thú y theo quy định.
d) Về quản lý môi trường
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp xử
lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn
nuôi, theo quy định của pháp luật. Quản lý môi trường và chất lượng nước các
vùng nuôi trồng thủy sản, thực hiện các nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo môi trường
dịch bệnh thủy sản. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn và quy chuẩn
quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại địa
phương;
đ) Về khai thác
thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản: Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản; hướng dẫn việc
phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai trong khai thác thủy sản. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước
tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; tuyên truyền, phổ biến những quy
định của pháp luật về danh mục các loài thủy sản cần được bảo tồn, bảo vệ, cần
được tái tạo. Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ nguồn lợi,
các chương trình, dự án bảo tồn, tái tạo nguồn lợi và đa dạng sinh học thủy sản
theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác quản lý, kiểm soát các loài thủy
sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành có liên quan.
e) Phòng, chống dịch bệnh
động vật, thủy sản (sau đây gọi chung là dịch bệnh động vật): Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh
động vật; kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin
phòng các bệnh bắt buộc theo quy định; thực hiện các quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc
khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch
bệnh. Giám sát hoạt động của các cá nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn
tỉnh. Quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật từ nguồn dự trữ quốc gia, địa phương và các nguồn khác; thực hiện quy
trình và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
xuất ra ngoài tỉnh theo quy định; quản lý hoạt động kiểm soát giết mổ động vật,
kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y, thủy sản;
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm,
thủy sản hàng năm trên địa bàn quản lý; xây dựng kế hoạch, thu hút, tạo điều kiện
để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung; công bố dịch bệnh, công bố hết dịch bệnh trên địa bàn huyện theo quy định
b) Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ. Bố
trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí): hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm,
động vật thủy sản hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo quy định; hỗ trợ
các lực lượng thực hiện công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc
và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng chống dịch.
c) Chỉ đạo
thực hiện kiểm soát giết mổ trên địa bàn theo quy định; tuyên truyền, kiểm tra
vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chương trình,
kế hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi, thú y và thủy sản trên địa bàn; thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn.
3. Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
a) Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
b) Lấy ý
kiến tham gia của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện các dự thảo văn bản về
quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành.
c) Phối
hợp chặt chẽ với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện và các cơ quan liên
quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện và phối hợp tổ chức thực hiện về công tác chăn nuôi, thú y và thủy sản
trên địa bàn; tham mưu công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định.
4. Trung
tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện
a) Đề xuất
và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về
Chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng
năm về chăn nuôi, thú y và thủy sản trên địa bàn huyện: Phối hợp tham mưu xây dựng
và thực hiện kế hoạch, chương trình liên quan công tác chăn nuôi, thú y và thủy
sản (gồm: Phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản; thực hiện kiểm soát giết
mổ động vật trên địa bàn). Tham mưu xây dựng vùng an toàn dịch bệnh; công tác
thú y phục vụ phát triển chăn nuôi, giống vật nuôi, giống thủy sản thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản, môi trường chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản, kiểm soát động
vật, sản phẩm động vật nhập vào địa bàn ngăn chặn giết mổ, kinh doanh động vật,
sản phẩm động vật trái phép. Phối hợp quản lý thuốc thú y trên địa bàn (bao gồm
cả thủy sản), kiểm tra vệ sinh thú y. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về
công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trên địa bàn. Đề xuất các biện pháp
hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về chăn nuôi, thú y và thủy sản
trên địa bàn cấp huyện và thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với các trường
hợp vi phạm có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định
pháp luật.
b) Báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước và sau
khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kế hoạch, chương trình công tác
hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y và thủy sản.
Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
chương trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức
ăn thủy sản, giống vật nuôi, giống thủy sản, môi trường chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản; công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Công tác kiểm tra
và xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối
hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y và thủy sản theo quy định; công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác về chất lượng an toàn thực
phẩm; công tác thống kê chăn nuôi và thủy sản theo định kỳ; xử lý tiêu hủy động
vật; xử lý vi phạm hành chính; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
vận động, tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và thú y.
d) Chịu sự chỉ đạo, quản
lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nhiệm vụ sau:
Phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác kiểm soát giết mổ động vật, ngăn chặn,
chống giết mổ trái phép; quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sản
xuất, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra theo quy định của pháp luật; thống
nhất nội dung công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy sản trên địa bàn; xác
minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan
đến công tác chăn nuôi, thú y và thủy sản trên địa bàn.
đ) Thực hiện lấy mẫu, chẩn
đoán, điều trị bệnh động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
phòng chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát phát hiện dịch bệnh động vật;
phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện công bố dịch, hết dịch bệnh động vật
trên địa bàn theo quy định; hướng dẫn, khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử
trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi sau khi hết dịch bệnh; hướng dẫn các biện
pháp phòng chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y cấp xã phát hiện,
ngăn chặn, xử lý ổ dịch mới và kiểm soát ổ dịch cũ; tiếp nhận vắc xin, hóa chất
tổ chức triển khai thực hiện tiêm phòng, phun phòng và hoàn thiện hồ sơ, thủ tục
thanh quyết toán theo quy định; tăng cường kiểm tra động vật, sản phẩm động vật
nhập vào địa bàn quản lý.
5. Ủy
ban nhân dân cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch về chăn
nuôi, thú y trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; xây dựng và duy trì vùng an toàn dịch
bệnh động vật cấp xã. Tổ chức thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm, hỗ trợ
thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng,
vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh;
quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và quy định
khác của pháp luật.
6. Các tổ
chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm
Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện thực hiện kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y
và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định pháp luật.
7. Nhân
viên thú y cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã các kế hoạch, chương
trình liên quan công tác chăn nuôi và thú y như tiêm phòng, phun phòng... (bao
gồm nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y); có trách nhiệm báo cáo với chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện về kế hoạch công tác,
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Phối hợp công tác lĩnh vực lâm nghiệp
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng
dẫn việc lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng
đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được
phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng,
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
c) Phối
hợp hướng dẫn tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau
khi được phê duyệt; tham mưu tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại
Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng
rừng đối với tổ chức.
d) Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng
cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định.
đ) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý
giống cây lâm nghiệp. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản
xuất và sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng.
e) Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra công tác bảo vệ và phát triển
rừng; phòng, chữa cháy rừng.
g) Hướng
dẫn, tổ chức kiểm tra: Việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa
phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
h) Hướng
dẫn, đôn đốc triển khai, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách trong lĩnh vực lâm nghiệp; chi trả dịch vụ môi
trường rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, trồng rừng thay thế khi chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
i) Tham
mưu, phối hợp thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng
bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng,
phòng hộ thuộc địa phương quản lý của tổ chức; tổ chức thẩm định thiết kế dự
toán công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật.
k) Tổ chức
thực thi, đảm bảo chấp pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Tổ chức đấu tranh
phòng ngừa, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trong bảo vệ rừng,
khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản
theo quy định của pháp luật.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương
trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm
nghiệp bền vững tại địa phương; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định
ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật; giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng
rừng thay thế; tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến
rừng tại địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm
nghiệp tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao đất, giao
rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định pháp luật.
3.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lâm nghiệp theo quy định. Lấy ý kiến tham gia của
Hạt Kiểm lâm các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp
xã: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết
định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông,
ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương;
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp; quản lý diện tích, ranh giới
khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý, bảo
vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; tổ chức thực hiện kiểm kê
rừng tại địa phương; hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật;
tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định
của pháp luật. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và quy định khác của pháp luật.
5.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,
xã có trách nhiệm phối hợp với Hạt Kiểm lâm thực hiện thanh tra, kiểm tra về
lâm nghiệp và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định pháp luật.
6. Hạt Kiểm lâm
a) Phối
hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và
hàng năm về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện
phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Theo dõi diễn biến rừng, kiểm
kê rừng. Tập huấn các quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác xây dựng
lực lượng quần chúng, tổ đội bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Công tác
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trên địa bàn.
b) Tham mưu, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc
sau đây: Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa
bàn quản lý; phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ
rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Huy
động lực lượng tham gia chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng. Phối hợp diễn tập
về phòng cháy, chữa cháy rừng. Chủ trì, phối hợp tuần tra truy quét và xử lý
các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm
sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn. Công tác giao rừng, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức
liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Tổ chức đấu tranh phòng
ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố,
điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của
pháp luật. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật. Vận động nhân dân bảo vệ
và phát triển rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng. Kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp;
kiểm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản; kiểm tra việc khai thác, vận
chuyển, chế biến, mua bán, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật
rừng theo quy định của pháp luật; thông tin kịp thời về dự báo, cảnh báo nguy
cơ cháy rừng; triển khai các biện pháp phòng cháy rừng; tham mưu cho cấp có thẩm
quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng;
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đối với nhiệm vụ sau: Công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Huy động lực
lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt,
phá rừng trên địa bàn. Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị phục vụ yêu cầu công tác.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
7. Kiểm lâm địa bàn
có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức thực hiện: Xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và
phát triển rừng, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê
duyệt; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về Lâm nghiệp; hướng
dẫn công tác giao rừng; xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng; huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và
phương tiện khác trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng
trái phép, phòng trừ sâu hại rừng; xử lý hoặc tham mưu xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; tổng hợp báo cáo gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm lâm.
Điều 11. Phối hợp công tác về khuyến nông
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a)
Phối hợp, tham gia về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông cho công chức, viên chức thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn các huyện, thành phố.
b) Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất
hiệu quả, điển hình tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp và khuyến nông; phối hợp
thông tin thị trường, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, lịch nông vụ.
c) Phối
hợp xây dựng mô hình trình diễn áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ phù hợp với
từng địa phương.
d) Phối
hợp tổ chức hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông của địa phương.
đ) Hỗ trợ,
hướng dẫn Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện thực hiện các dịch vụ công về
lĩnh vực khuyến nông theo quy định.
e) Tổng
hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, dự án, mô hình nông
nghiệp có hiệu quả kinh tế và bền vững; từ đó tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng
trên địa bàn tỉnh.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng
năm, các chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông
trên địa bàn và chỉ đạo tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện và nguồn kinh phí
khác hàng năm phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa
phương. Tạo điều kiện cho Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện hoạt động, tổ
chức triển khai các chương trình, dự án về các hoạt động khuyến nông trên địa
bàn. Quản lý, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, hoạt động
khuyến nông triển khai trên địa bàn quản lý. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
3.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn; phối hợp với
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện tổ chức triển khai các chương trình, dự
án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
4.
Ủy ban nhân dân cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, dự
án khuyến nông trên địa bàn xã. Bố trí (hoặc đề xuất bố trí) kinh phí cho hoạt
động khuyến nông của xã từ nguồn ngân sách xã hàng năm phục vụ nhu cầu phát triển
sản xuất nông nghiệp của nông dân trong xã. Tạo điều kiện cho Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp cấp huyện triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông
trên địa bàn xã. Quản lý, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền nhân rộng
các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông triển khai trên địa bàn xã. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện và quy định khác của pháp luật.
5.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện, Khuyến nông viên thực hiện chương trình,
dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
6.
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện
a) Đề xuất và phối
hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Xây dựng
chương trình, kế hoạch, dự án, mô hình khuyến nông trên địa bàn trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý, theo dõi, kiểm tra,
giám sát, đánh giá về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối
hợp Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế triển khai thực
hiện: Hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan,
đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông trên địa bàn; tổ chức triển khai các
chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo nội dung, dự toán được phê duyệt
và nhiệm vụ được phân công; tổ chức và tham gia tổ chức các lớp tập huấn khuyến
nông, đào tạo nghề nông nghiệp, các hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn
đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về các hoạt động khuyến nông; thực
hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông phù hợp năng lực chuyên môn của
Trung tâm theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau
đây: Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và hàng năm của Trung tâm. Kết quả kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các lĩnh vực hoạt động liên quan đến khuyến
nông trên địa bàn. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ, báo cáo định kỳ, báo cáo
kết quả thực hiện khi kết thúc thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến
nông trên địa bàn.
d) Phối hợp với
các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã các công việc sau: triển khai thực hiện các chương trình, dự
án, nhiệm vụ khuyến nông; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về các hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
đ) Chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã thành phố,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với việc thực hiện nhiệm vụ các chương trình, dự án khuyến nông; chịu sự huy động
tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương.
e) Thực hiện
trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
pháp luật.
7. Khuyến nông
viên cơ sở chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn và
chịu sự huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia phòng, chống dịch
bệnh, thiên tai,…tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo định kỳ, báo cáo kết quả
thực hiện với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp
huyện về kế hoạch, nhiệm vụ được giao. Thực hiện
các công việc nhiệm vụ khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định pháp luật.
Điều 12. Phối hợp công tác lĩnh vực thủy lợi, phòng chống
thiên tai
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý các hồ chứa thủy lợi, công trình thủy lợi và công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai
thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc cấp
tỉnh quản lý; tổ chức thực hiện chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đã được phê duyệt.
b) Thực
hiện các quy định về quản lý nguồn nước trong các hồ chứa thủy lợi, công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công
trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối
hợp xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực
địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở
liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi của
địa phương theo quy định;
e) Hướng
dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
theo quy định.
g) Tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: Kế hoạch phòng, chống thiên tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật
tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai; quyết định
về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan
trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt,
công bố kết quả điều tra cơ bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan thường trực phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn bảo đảm theo Quy chế làm việc của Ban chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình, dự
án về thủy lợi, phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn; quản lý công
trình thủy lợi, nước sạch nông thôn; huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để
phòng, chống thiên tai; bảo vệ công trình thủy lợi, nước sạch nông
thôn; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, nước sạch
nông thôn theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý
công trình thủy lợi, nước sinh hoạt huấn luyện nghiệp vụ; hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc công tác tuần tra, canh gác và cứu hộ; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời
và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng;
tuyên truyền, bảo vệ công trình thủy lợi, nước sạch; tổ chức kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn;
tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thủy lợi, nước sạch
trên địa bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về lĩnh vực
thủy lợi, nước sạch nông thôn trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
3. Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Thực hiện nhiệm vụ về
thủy lợi theo quy định. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành đặt tại địa bàn
các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác thủy lợi trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành; phối
hợp với các tổ chức bảo vệ, quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi (Ủy
ban nhân dân các xã, Cụm Quản lý thủy nông...), thường xuyên kiểm tra các công
trình thủy lợi; phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về lĩnh vực thủy lợi; phối hợp các đơn vị quản lý, vận
hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xây dựng kế hoạch ứng
phó với tình huống sự cố vỡ đập. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
4. Ủy
ban nhân dân cấp xã: Có trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch phòng, chống thiên tai. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để
cứu hộ, ứng cứu hồ đập, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra. Tổ
chức ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi theo thẩm quyền; tổ chức lực lượng lao động tại địa phương
để tuần tra, canh gác trong mùa lũ; tổ chức lực lượng, phối hợp với cơ quan quản
lý chuyên trách huấn luyện nghiệp vụ; trực tiếp quản lý và chỉ đạo lực lượng
lao động tại địa phương thực hiện công tác tuần tra, canh gác; chỉ đạo, tổ chức
phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên
tai đến cộng đồng. Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn theo quy định. Chủ trì,
phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Kiểm tra, báo cáo hiện trạng
công trình phòng, chống thiên tai, thủy lợi trên địa bàn trước, trong và sau
mùa mưa bão, lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi.
Xây dựng phương án phòng, chống úng, hạn trên địa bàn. Hỗ trợ công tác ứng phó
khi có đề nghị của các địa phương lân cận. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và quy định khác của pháp
luật.
5. Các tổ
chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện
thanh tra, kiểm tra về thủy lợi trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật. Các tổ chức
được giao quản lý vận hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi chủ
trì, phối hợp với tổ chức liên quan trên địa bàn để thực hiện việc quản lý, vận
hành, bảo vệ công trình, hồ chứa thủy lợi theo quy định pháp luật.
6. Cán bộ
được giao nhiệm vụ phụ trách thủy lợi cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 13. Phối
hợp trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị
trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và
phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh. Tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các vấn
đề liên quan về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b)
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các
phòng ban, đơn vị, tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm,
chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tập huấn,
bồi dưỡng, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; vận động, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối .
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ trì, phối hợp với các phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phòng Kinh tế trong công tác: Kiểm tra thẩm định, chứng nhận các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều
kiện về an toàn thực phẩm và thẩm định, đánh giá định kỳ theo quy định; Giám
sát, kiểm tra về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản
trên địa bàn. Kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm OCOP trước và
sau khi đạt chứng nhận OCOP; tập huấn, bồi dưỡng, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ; vận động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng, an toàn thực
phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
trên địa bàn. Tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện trong việc khuyến
khích xây dựng, phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an
toàn; công tác quảng bá xúc tiến thương mại các sản phẩm đặc sản, chủ lực, Ocop
trên địa bàn huyện. Tổng hợp các Báo cáo: Kết quả triển khai công tác quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản
không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tình
hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ và phát triển thị trường nông sản; giá một số
mặt hàng nông sản trên địa bàn theo quy định và các báo cáo khác có liên quan
theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d)
Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định pháp luật.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và
phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn. Chỉ đạo
Các phòng chuyên môn; Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chương trình, kế hoạch về
chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối theo phân cấp quản lý. Chỉ đạo xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền
hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật
khác có liên quan.
3. Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng kinh tế: Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối theo quy định pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị
chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác;
kiểm tra, thẩm định, chứng nhận các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến
sản phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định;
giám sát, kiểm tra về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy
sản trên địa bàn. Kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm OCOP trước và
sau khi đạt chứng nhận OCOP; tập huấn, bồi dưỡng, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ; vận động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng, an toàn thực
phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
trên địa bàn. Tổ chức hướng dẫn xây dựng, phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn; công tác quảng bá xúc tiến thương mại các sản phẩm đặc
sản, chủ lực, OCOP trên địa bàn huyện.
Thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo theo đúng phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định (Báo cáo kết quả triển khai công tác quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Báo cáo tình hình sản
xuất, chế biến, tiêu thụ và phát triển thị trường nông sản; giá một số mặt hàng
nông sản trên địa bàn theo quy định và các báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và quy định pháp luật
khác có liên quan.
4. Ủy
ban nhân dân cấp xã: Chỉ đạo xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch về chất
lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối trên địa bàn theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và quy định khác của pháp
luật.
5. Các tổ
chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện
thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị
trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; thực hiện trách nhiệm khác theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và quy định
pháp luật.
Điều 14. Phối hợp trong lĩnh vực Phát triển nông thôn
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a)
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch dài hạn,
trung hạn, hàng năm đối với các chương trình, dự án cơ chế chính sách về định
cư, tái định cư, sắp xếp, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và
nông thôn; xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội
nông thôn; quản lý hợp tác xã, kinh tế
hợp tác, kinh tế trang trại và phát triển nông thôn, chương trình mục tiêu quốc
gia nông thôn mới, đề án mỗi xã một sản phẩm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b)
Hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quy hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ
thuật chuyên ngành thuộc lĩnh vực phát triển nông thôn.
c) Chủ
trì, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình dự án khác được tỉnh giao.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng Kế hoạch lĩnh
vực phát triển nông thôn theo giai đoạn và kế hoạch hàng năm của huyện, thị xã,
thành phố; tham mưu cho Huyện ủy, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết để tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Chỉ đạo và điều phối xây dựng kế hoạch lĩnh vực phát triển
nông thôn của các xã trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch của cấp huyện, cấp tỉnh. Chỉ đạo và phân
công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ, giúp đỡ các xã triển khai xây dựng
nông thôn mới, các xã đặc biệt khó khăn.
c) Chỉ đạo và tổ chức lồng
ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn để thực hiện xây dựng
nông thôn mới, bố trí sắp xếp dân cư, xóa đói giảm nghèo bền vững; thường xuyên
kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
d) Xây dựng kế hoạch chi
tiết và các giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng
hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu
ngành nông nghiệp của tỉnh, làm căn cứ định hướng giúp Ủy ban nhân dân các xã
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Đối với Chương trình
nông thôn mới: Xây dựng kế hoạch cho cả giai đoạn và từng năm trình Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã ban hành Nghị quyết để tổ chức thực hiện đối với Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện
chương trình, đảm bảo lộ trình thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
trên địa bàn; huy động các nguồn lực từ người dân, các tổ chức, cá nhân kết hợp
nguồn kinh phí từ ngân sách để thực hiện nội dung phát triển nông thôn theo Kế
hoạch được phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện các
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung hỗ
trợ phát triển sản xuất của của các đối tượng thụ hưởng.
c) Tuyên truyền, vận động
các cá nhân, hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác thành lập các hợp tác xã
nông nghiệp; hợp tác liên kết với doanh nghiệp, các hợp tác xã trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản; tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp, các doanh
nghiệp nông nghiệp tham gia thực hiện, thụ hưởng các dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất nông thôn mới, giảm nghèo bền vững trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Tổ chức triển khai các
dự án bố trí sắp xếp dân cư, di dân, tái định cư trong nông thôn; dự án liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
chương trình giảm nghèo…trên địa bàn cấp xã.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều
15. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chế độ
báo cáo định kỳ: Định kỳ hằng tháng (trước ngày 20 của tháng báo cáo),
quý I (trước ngày 20 tháng 3), 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), 9
tháng (trước ngày 20 tháng 9) và 01 năm (trước ngày 20 tháng 12),
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố,
thị xã chủ trì, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện tổng hợp,
tham mưu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với những
nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Chế độ
báo cáo đột xuất: Khi phát hiện có thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng,
gia súc, gia cầm và thủy sản,...các vấn đề phát sinh tại cơ sở có liên quan giữa
ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời
về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và và đơn vị, tổ chức ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh liên quan để phối hợp tổ chức
triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
3. Hàng tháng (trước
ngày 15) hoặc đột xuất và khi có yêu cầu các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật
nông nghiệp trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy ban
nhân dân cấp xã, tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến
nghị đề xuất.
4. Các tổ chức ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm
thông tin báo cáo kịp thời, chính xác, thường xuyên cho tổ chức ngành dọc cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình và kết quả thực hiện ứng phó với sự cố
về thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh...
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Chịu
trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế.
b) Định
kỳ (06 tháng, 01 năm) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp, sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này; báo cáo kết quả và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung
Quy chế cho phù hợp (nếu có).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức
trong các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp
dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành
Quy chế này.
Điều
17. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh, các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.